Để đo khoảng cách từ Trái Đất lên Mặt Trời người ta dùng đơn vị:
A. Kilômét
B. Năm ánh sáng
C. Dặm
D. Hải lí
Chọn câu trả lời đúng.
Để đo khoảng cách từ Trái Đất lên mặt trời người ta dùng đơn vị:
A. Ki-lô-mét
B. Năm ánh sáng
C. Dặm
D. Hải lí
Để đo khoảng cách rất lớn trong vũ trụ, người ta dùng đơn vị năm ánh sáng:
1nas ≈ 9461 tỉ km
Đáp án: B
ĐƠN VỊ DÙNG ĐỂ ĐO KHOẢNG CÁCH GIỮA CÁC THIÊN THỂ LÀ GÌ ?
Loài người nhận biết các hiện tượng thiên văn trong đó có một nhận biết quan trọng đó là nhận biết về khoảng cách giữa Trái Đất với các thiên thể. Trong hằng hà sa số những thiên thể thì ngoài Mặt Trời và Mặt Trăng và các hành tinh ra, các vì sao khác đều cách chúng ta rất xa. Rất xa đó chỉ là một sự mô tả còn trong thực tế khoảng cách này là bao xa? Đây cũng chính là điều mà con người luôn trăn trở. Đến những năm 30 của thế kỉ XIX nghĩa là sau khi kính viễn vọng được phát minh ra 200 năm, có ba nhà thiên văn học cùng đo được khoảng cách của một số hằng tinh ở gần chúng ta. Trong kết quả mà họ đo được thì đơn vị tính không phải là các đơn vị đo lường thường dùng trên Trái Đất nữa mà phải tính theo năm ánh sáng. Đây là một bước nhảy vọt lớn, tầm nhìn của loài người đã vượt qua khỏi hệ Mặt Trời đến với thế giới của các hằng tinh. Trong thế giới của các hằng tinh ấy, hằng tinh cách chúng ta gần nhất cũng là 4,2 năm ánh sáng.
năm ánh sáng ít nhất khoảng 1 năm ánh sáng cũng bằng hơn mấy triệu km trên Trái Đất
/ Một đơn vị thiên văn (ĐVTV) là khoảng cách từ Mặt Trời đến Trái Đất vào khoảng 150 triệu km. Để đi được khoảng cách này, ánh sáng mất 8 phút trong khi một máy bay phản lực (Boeing, Airbus ) phải bay ròng rã suốt 18 năm.
Một năm ánh sáng (n.a.s) là khoảng cách mà ánh sáng đi trong một năm. Để đến ngôi sao gần nhất, phải mất 4 năm ánh sáng. Để đi bằng máy bay phản lực, phải mất bao nhiêu triệu năm?
2/ 1m3 có 1.000.000 cm3. Vậy, nếu ta dùng ống nước có tiết diện là 1 cm3, để chứa hết lượng nước trên thì chiều dài ống nước là 1.000.000cm tức là 10km.
Để đo khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trăng người ta dùng một laze phát ra những xung ánh sáng chiếu về phía Mặt Trăng và đo khoảng thời gian giữa thời điểm xung được phát ra và thời điểm một máy thu đặt ở Trái Đất nhận được xung phản xạ. Khoảng thời gian giữa thời điểm phát và nhận xung là 8/3s.. Tính khoảng cách giữa Trái Đất và Mặt Trăng lúc đo. Lấy c = 3 . 10 8 m / s . .
A. 8 . 10 8 m
B. 3 . 10 8 m
C. 4 . 10 8 m
D. 6 . 10 8 m
Biết cường độ ánh sáng của Mặt Trời đo được tại Trái Đất là 1,37.103 W/m2 và khoảng cách từ Mặt Trời đến Trái Đất là 1,50.1011 m. Hãy tính công suất bức xạ sóng ánh sáng của Mặt Trời.
Công suất bức xạ sóng ánh sáng của Mặt Trời:
$P=I.4\pi r^{2}=1,37.10^{3}.4\pi.(1,50.10^{11})^{2}\approx3,874.10^{26} W$
Để đo khoảng cách từ Trái Đất lên Mặt Trăng người ta dùng một tia Laze phát ra những xung ánh sáng có bước sóng 0 , 52 μ m , chiếu về phía Mặt Trăng. Thời gian kéo dài mỗi xung là 10 − 7 s và công suất chùm Laze là 100000MW. Số phôtôn trong mỗi xung Laze là:
A. 2 , 62.10 29 h ạ t
B. 2 , 62.10 22 h ạ t
C. 5 , 2.10 20 h ạ t
D. 2 , 62.10 15 h ạ t
Đáp án B
Để đo khoảng cách từ Trái Đất lên Mặt Trăng người ta dùng một tia Laze phát ra những xung ánh sáng có bước sóng 0 , 52 μ m , chiếu về phía Mặt Trăng. Thời gian kéo dài mỗi xung là 10 − 7 s và công suất chùm Laze là 100000W. Gọi số phôton chứa trong mỗi xung Laze là n thì từ thuyết photon ta có:
P = n h c λ t ⇒ n = P λ t h c ≈ 2 , 62.10 22
Để đo khoảng cách từ Trái Đất lên Mặt Trăng người ta dùng một tia Laze phát ra những xung ánh sáng có bước sóng 0 , 52 μ m , chiếu về phía Mặt Trăng. Thời gian kéo dài mỗi xung là 10 - 7 ( s ) và công suất chùm Laze là 100000MW. Số phôtôn trong mỗi xung Laze là:
A. 2 , 62 . 10 29 hạt
B. 2 , 62 . 10 22 hạt
C. 5 , 2 . 10 20 hạt
D. 2 , 62 . 10 15 hạt
Đáp án B
Để đo khoảng cách từ Trái Đất lên Mặt Trăng người ta dùng một tia Laze phát ra những xung ánh sáng có bước sóng 0 , 52 μ m , chiếu về phía Mặt Trăng. Thời gian kéo dài mỗi xung là 10 - 7 ( s ) và công suất chùm Laze là 100000W. Gọi số phôton chứa trong mỗi xung Laze là n thì từ thuyết photon ta có:
Để đo khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trăng người ta dùng một laze phát ra những xung ánh sáng có bước sóng 0,52 μ m, chiếu về phía Mặt Trăng và đo khoảng thời gian giữa thời điểm xung được phát ra và thời điểm một máy thu đặt ở Trái Đất nhận được xung phản xạ. Thời gian kéo dài của một xung là T = 100 ns.
Khoảng thời gian giữa thời điểm phát và nhận xung là 2,667 s.
Năng lượng của mỗi xung ánh sáng là W 0 = 10 kJ.
Tính khoảng cách giữa Trái Đất và Mặt Trăng lúc đó.
Lấy c = 3. 10 8 m/s; h = 6,625. 10 - 34 J.S
Gọi L là khoảng cách Trái Đất – Mặt Trăng: c = 3. 10 8 m/s là tốc độ ánh sáng; t là thời gian để ánh sáng đi về giữa Trái Đất và Mặt Trăng.
Ta có: 2L = ct.