Ở người bệnh máu khó đông do alen lặn a nằm trên nhiễm sắc thể x quy định một người nam bình thường lấy một người nữ bình thường có kiểu gen dị hợp tính tỉ lệ kiểu hình gen ở đời con
Bệnh máu khó đông ở người do gen đột biến lặn a nằm trên nhiễm sắc thể giới tính × qui định. Gen A qui định máu đông bình thường. Tỉ lệ kiểu hình ở con sẽ như thế nào nếu mẹ có mang gen lặn, kiểu hình của mẹ bình thường còn bố bị máu khó đông?
A. 1 con trai bình thường : 1 con trai bệnh : 1 con gái bình thường : 1 con gái bệnh
B. Tất cả con trai và con gái đều bệnh
C. 50% con gái bình thường : 50% con trai bệnh
D. 2 con trai bình thường : 2 con gái bệnh
A: bình thường > a: máu khó đông (X)
Bố mẹ: X A X a × X a Y
Con: X A X a , X a X a , X A Y , X a Y
1 con trai bình thường : 1 con trai bệnh : 1 con gái bình thường : 1 con gái bệnh.
Đáp án cần chọn là: A
Ở người, tính trạng máu khó đông do gen lặn a nằm trên NST giới tính X quy định (không có alen tương ứng trên nhiễm sắc thể Y). Trong một gia đình bố mẹ đều bình thường, sinh được một người con trai bị bệnh máu khó đông. Kiểu gen của bố mẹ là:
A. XAXA x XaY
B. XAXA x XAY
C. XAXa x XaY
D. XAXa x XAY
Chọn D
Bố mẹ bình thường : XAY x XAX-
Sinh được con trai bị bệnh : XaY
ð Người con trai này đã nhận alen Xa của mẹ
ð Mẹ có kiểu gen là XAXa , bố bình thường XAY
ð Kiểu gen của bố mẹ là XAXa x XAY
Ở người, gen lặn a nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định tính trạng máu khó đông, gen trội tương ứng A quy định tính trạng máu đông bình thường, Một cặp vợ chồng máu đông bình thường sinh con trai mắc bệnh máu khó đông. Kiểu gen của cặp vợ chồng trên là?
A. XaXa và XAY
B. XAXA và XaY
C. XAXa và XAY
D. XaXa và XaY
Chọn C.
Họ sinh con trai bị máu khó đông
→người mẹ dị hợp về cặp gen này
Bệnh máu khó đông ở người do đột biến gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, alen trội tương ứng quy định người bình thường. Một gia đình có người chồng bình thường còn người vợ mang gen dị hợp về tính trạng trên. Họ dự định sinh 2 người con, giả thiết rằng mỗi lần sinh chỉ sinh được một người con, xác suất để cả 2 người con không bị bệnh máu khó đông là bao nhiêu?
A. 9 16
B. 15 16
C. 1 4
D. 3 4
Chọn đáp án A.
Cách 1: Từ kết quả lai, ta có xác suất sinh con như sau:
- Xác suất sinh 1 con gái bình thường và 1 con trai bình thường là
Để 2 người con đều bình thường thì chỉ xảy ra các trường hợp: hoặc 2 con gái bình thường hoặc 2 con trai bình thường hoặc 1 con gái bình thường và 1 con trai bình thường. Do đó xác suất để sinh được 2 người con bình thường là
Cách 2: Từ sơ đồ lai, ta có xác suất trong một lần sinh để sinh được người con bình thường là 3 4
Do đó, xác suất để trong hai lần sinh đều sinh được người con bình thường là
Ở người, gen lặn a nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định tính trạng máu khó đông, gen trội tương ứng A qui định tính trạng máu đông bình thường. Một cặp vợ chồng máu đông bình thường sinh con trai mắ c bệnh máu khó đông. Kiểu gen của cặp vợ chồng trên là
A. XaXa và XAY
B. XaXa và XaY
C. XAXA và XaY
D. XAXa và XAY
Đáp án D
Ở người, gen lặn a nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định tính trạng máu khó đông, gen trội tương ứng A qui định tính trạng máu đông bình thường. Một cặp vợ chồng máu đông bình thường sinh con trai mắc bệnh máu khó đông. Kiểu gen của cặp vợ chồng trên là: XAXa và XAY
Ở người, gen lặn a nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định tính trạng máu khó đông, gen trội tương ứng A qui định tính trạng máu đông bình thường. Một cặp vợ chồng máu đông bình thường sinh con trai mắc bệnh máu khó đông. Kiểu gen của cặp vợ chồng trên là
A. Xa Xa và XAY.
B. Xa Xa và Xa Y
C. XA XA và Xa Y
D. XA Xa và XAY.
Đáp án D
Con trai nhận NST X từ mẹ và NST Y từ bố. Cặp vợ chồng này máu đông bình thường nhưng con trai bị máu khó đông, do đó người mẹ có kiểu gen dị hợp.
=>XA Xa và XAY.
Ở người, alen A nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định máu đông bình thường là trội hoàn toàn so với alen a quy định bệnh máu khó đông. Người nữ bị máu khó đông có kiểu gen là
A. XAXa.
B. XaY.
C. XaXa.
D. XAXA.
Người nữ có kí hiệu cặp NST giới tính là XX.
Do alen A quy định máu đông bình thường nằm trên NST X nên người nữ bình thường có kiểu gen được kí hiệu là XAXa hoặc XAXA.
Alen a quy định bệnh máu khó đông nằm trên nhiễm sắc thể X nên người nữ bị bệnh máu khó đông có kiểu gen được kí hiệu là XaXa.
Đáp án C
Ở người, alen A nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định máu đông bình thường là trội hoàn toàn so với alen a quy định bệnh máu khó đông. Người nữ bị máu khó đông có kiểu gen là
A. XAXa.
B. XaY.
C. XaXa.
D. XAXA.
Đáp án C
Người nữ có kí hiệu cặp NST giới tính là XX.
Do alen A quy định máu đông bình thường nằm trên NST X nên người nữ bình thường có kiểu gen được kí hiệu là XAXa hoặc XAXA.
Alen a quy định bệnh máu khó đông nằm trên nhiễm sắc thể X nên người nữ bị bệnh máu khó đông có kiểu gen được kí hiệu là XaXa.
Ở người bệnh mù màu do gen lặn a và bệnh máu khó đông do alen lặn b nằm trên NST giới tính X quy định, alen A và B quy định nhìn bình thường và máu đông bình thường , không có alen tương ứng trên Y. Bệnh bạch tạng lại do một gen lặn d nằm trên NST thường qui định, alen D quy định da bình thường . Tính trạng màu da do 3 gen, mỗi gen gồm 2alen nằm trên NST thường tương tác cộng gộp với nhau quy định. Số kiểu gen tối đa trong quần thể người đối với 6 gen nói trên là
A. 1296
B. 1134
C. 1053
D. 1377.
Đáp án B
Bệnh mù màu và máu khó đông có
2 . 2 2 . 2 + 1 2 + 2 . 2 = 14 (KG)
Mỗi gen còn lại có : 2.(2 +1 ) : 2 = 3 (KG)
ð Có : 14.3.3.3.3 = 1134 KG