Cho mình hỏi 'Với đề Nghị luận xã hội về thời gian' thì tới phần dẫn chứng cụ thể nên làm như thế nào?
Các bạn cho mình dẫn chứng tham khảo với.
viết nghị luận xã hội về được sống là chính mình ( nêu dẫn chứng cụ thể )
Được sống là chính mình là quyền tự do cơ bản của con người. Mỗi người đều có quyền tự do tư duy, tự do hành động và tự do lựa chọn con đường cuộc sống của mình. Điều này đòi hỏi chúng ta phải có quyền tự do biểu đạt kiến kiến, quyền tự do thể hiện bản thân và quyền tự do lựa chọn giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ và văn hóa.
Một dẫn chứng cụ thể cho quyền được sống là chính mình là quyền tự do tư duy. Mỗi người đều có quyền tự do tư duy và hình thành ý kiến riêng của mình. Điều này có nghĩa là chúng ta có quyền tự nghiên cứu, khám phá và đánh giá thông tin để đưa ra quyết định đúng đắn. Quyền tự do tư duy cũng bao gồm quyền tự do biểu đạt ý kiến. Mỗi người đều có quyền tự do diễn đạt ý kiến của mình mà không được kiểm duyệt hoặc truy cứu trách nhiệm pháp lý. Điều này đảm bảo rằng mọi người đều có thể tham gia vào cuộc tranh luận công bằng và đóng góp ý kiến của mình vào các vấn đề xã hội.
Quyền tự do hành động cũng là một dẫn chứng cụ thể cho quyền được sống là chính mình. Mỗi người đều có quyền tự hành động và tự quyết định con đường sống của mình. Điều này có nghĩa là chúng ta có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, quyền tự do kết hôn và quyền tự do chuyển đổi. Quyền tự do hành động chắc chắn rằng mỗi người có thể theo đuổi đam mê và mục tiêu cá nhân của mình mà không bị hạn chế bởi những quy định xã hội hay áp lực từ người khác.
Quyền tự do lựa chọn giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ và văn hóa cũng là một dẫn chứng cụ thể cho quyền được sống là chính mình. Mỗi người đều có quyền tự do lựa chọn và thể hiện bản thân theo cách mà họ mong muốn. Điều này có nghĩa là chúng ta có quyền tự do lựa chọn giới tính và quyền tự do thể hiện Tôn giáo, ngôn ngữ và văn hóa của mình. Quyền tự do lựa chọn giới tính chắc chắn khẳng định rằng mỗi người đều có quyền tự nhận và thể hiện bản thân theo giới tính mà họ cho là đúng đắn. Quyền tự do thể hiện Tôn giáo, ngôn ngữ và văn hóa chắc chắn rằng mỗi người có quyền tự do thực hiện hành vi Tôn giáo, sử dụng ngôn ngữ và có thể thể hiện văn hóa của mình mà không bị áp đặt hoặc bị phân biệt đối xử.
Tổng kết lại, quyền được sống là chính mình là quyền tự do cơ bản của con người. Quyền tự do tư duy, tự do hành động và tự do lựa chọn giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ và văn hóa đều là những dẫn chứng cụ thể cho quyền này. Chúng ta cần tôn trọng và bảo vệ quyền này để mỗi người có thể sống một cuộc sống tự do và hạnh phúc theo cách của riêng mình.
Văn nghị luận
Cho đề bài “Thương người như thể thương thân”:
a. Vận dụng các thao tác trong bước tìm hiểu đề để tìm hiểu đề văn trên.
b. Lập dàn ý chi tiết cho đề bài.
Gợi ý trả lời
a. Đề bài “Thương người như thể thương thân”
- Đề bài nêu lên vấn đề gì?
- Đối tượng và phạm vi nghị luận ở đây là ai?
- Khuynh hướng tư tưởng của đề là khẳng định hay phủ định?
- Đề này đỏi hỏi người viết phải làm gì?
b. Lập ý cho đề văn.
- Luận điểm: nêu ra ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của con về tình yêu thương
con người.
-> Xây dựng luận điểm chính và cụ thể hóa bằng các luận điểm phụ.
( Gợi ý luận điểm phụ:
Trả lời các câu hỏi: Giải thích thế nào là thương người, thương thân? Tại sao cần thương người
như thể thương thân? Bài học rút ra? Mở rộng vấn đề, phê phán những người sống ích kỉ, hẹp
hòi,...)
- Luận cứ: Liệt kê các lí do vì sao cần thương người như thể thương thân (lí lẽ) và
chọn dẫn chứng quan trọng.
(dẫn chứng trong gia đình và ngoài xã hội: tinh thần tương thân tương ái của dân tộc
ta trong chiến tranh; cả nước chung tay hướng về giúp đỡ đồng bào miền Trung khỏi
thiên tai bão lũ, ...)
c. Lập luận
Nên bắt đầu lời khuyên “Thương người như thể thương thân” từ đâu? Có nên bắt
đầu bằng việc miêu tả một người giàu tình yêu thương hay không? Hay bắt đầu đi từ
định nghĩa thương người là gì, thương thân là gì rồi đưa ra lời khuyên?
-> Hãy xây dựng trình tự lập luận để giải quyết đề bài.
mình đang cần gấp các bạn giúp mình với ~~~
anh chị suy nghĩ gì về câu nói "Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc"
Đề này đâu khó. Kiếm sẵn nguyên 1 bài làm gì. Bạn động não đi ! Mình chỉ phân tích cho bạn dễ hiểu. Bài này bạn không nói nó thuộc dạng văn gì? Nghị luận xã hội hay văn học. Nếu xã hội thì nêu dẫn chứng các nhà khoa học, bác học thành công trên thế giới. Còn văn học thì trích những câu nói của Bác Hồ về việc học, kiếm thêm những danh ngôn thế giới nói về kiến thức con người.
anh chị suy nghĩ gì về câu nói "Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc"
Đề này đâu khó. Kiếm sẵn nguyên 1 bài làm gì. Bạn động não đi ! Mình chỉ phân tích cho bạn dễ hiểu. Bài này bạn không nói nó thuộc dạng văn gì? Nghị luận xã hội hay văn học. Nếu xã hội thì nêu dẫn chứng các nhà khoa học, bác học thành công trên thế giới. Còn văn học thì trích những câu nói của Bác Hồ về việc học, kiếm thêm những danh ngôn thế giới nói về kiến thức con người.
A. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghi luận:
Học tập là quá trình có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của con người bởi "Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc" (Ngạn ngữ Gruzia).Trong quá trình học tập, mỗi học sinh phải ý thức được mục đích của quá trình học tập đó.B. Thân bài
a. Giải thích khái niệm
* Giải thích thuật ngữ "hạt giống":Theo nghĩa đen, hạt giống là yếu tố dung để ươm mầm nên cây cối. Để cây cối tốt tươi hoa thơm trái ngọt thì phải có hạt giống tốt.
Tác giả vận dụng hình ảnh hết sức ấn tượng "học tập là hạt giống của kiến thức":Ý nói rằng để có được kiến thức, con người phải học tập. Học tập để thu nhận kiến thức làm nền tảng cơ bản dẫn tới sự thành công.* Vì sao Học tập là hạt giống của kiến thức
Quá trình học tập mà trước hết học tập trong nhà trường sẽ giúp con người kiến thức cơ bản của cuộc sống trên nhiều lĩnh vực: tự nhiên, xã hội...Những kiến thức đó sẽ làm cơ sở nảy nở và tiếp thu được những kiến thức thuộc các lĩnh vực khác chuyên sâu và chuyên ngành hơn.DC: Hầu hết những người nổi tiếng đều phải trải quá quá trình học tập cần cù, chịu khó trên ghế nhà trường như Lê-nin, Bác Hồ, hay những tấm gương các nhà bác học vĩ đại Anh-xtanh, Lô-mô-nô-xốp...Học tập ở đây còn bao gồm quá trình tự học, tự học là hành trình của cả đời người. Mỗi chúng ta phải tự gieo những hạt giống kiến thức trong suốt quá trình của đời mình.Điều đó, lí giải tại sao nhiều văn hào, nhiều bác học không tốt nghiệp đại học hoặc thậm chí cả trung học mà vẫn đạt được nhiều thành tựu vĩ đại trên lĩnh vực khoa học.DC: Bill Gtes – ông vua máy tính của thế giới đã bỏ đại học năm thứ 3 để lập công ti máy tính riêng. Nhưng trong quá trình đó, ông đã miệt mài trong thư viện đọc sách và học tập. Sự luôn hoài nghi và mong ước khám phá đã giúp ông sáng tạo ra phần mềm lớn nhất hiện nay.* Vì sao kiến thức là hạt giống của hạnh phúc:
Mỗi người có thể có những quan niệm khác nhau về hạnh phúc, nhưng hạnh phúc là đích đi tới của mỗi người trong cuộc sống.Có kiến thức, con người mới có thể hành động để tiến tới hạnh phúc, bởi tri thức là sức mạnh.Có kiến thức, con người mới hiểu biết để cảm nhận và trân trọng những thành quả của cuộc sống, tự mình tìm kiếm hạnh phúc.DC: là một nhà tư tưởng vĩ đại suốt đời phấn đấu cho lí tưởng, bằng sự hiểu biết của mình về hiện thực thế giới, C. Mác đã dạy con hiểu về Hạnh phúc trong thời đại bấy giờ: Hạnh phúc là đấu tranh.= > Câu nói chỉ ra mối quan hệ nhân quả: quá trình - kết quả của con đường học tập. Bắt đầu từ học tập, con người sẽ thu nhận được nhiều thành quả trong đời sống.
b. Bàn luận mở rộng vấn đề, nêu ý nghĩa của câu danh ngôn:
Câu danh ngôn đã chỉ ra một hành trình đi đến hạnh phúc trong đó học tập là con đường, đích đến hạnh phúc cho mỗi học sinh chúng ta.Vấn đề là lựa chọn cách học phù hợp để có thể gieo giống tốt đẹp vào trong tâm hồn, chứ không phải cách học gạo, học chống đối, máy móc, đọc chép lấy điểm cao tức thời.Muốn thế, cách dạy trong nhà trường cũng phải phù hợp để làm sao không truyền thụ kiến thức cho học sinh không thụ động. Ngoài học tập để lấy kiến thức, giảo viên còn phải chú ý dạy kĩ năng sống thích hợp để học sinh có thể tìm thấy hạnh phúc trong đời sống của mình.C. Kết bài
Khẳng định lại vai trò của học tập.Định hướng của học sinh trong học tập để thu nhận được kiến thức, đạt được thành công và hạnh phúc.Bài làm
Học tập là mục tiêu suốt đời của mỗi người. Chúng ta hiện nay đang phấn đấu xây dựng một xã hội học tập, nhằm phát huy tối đa khả năng cũng như quyền được được học tập của mỗi người. Có một câu ngạn ngữ của người Gruzia "Học tập là hạt giống của kiến thức, kiến thức là hạt giống của hạnh phúc".
Thật vậy! Kiến thức không phải tự nhiên mà có. Đó là tích lũy hiểu biết của nhân loại, của cộng đồng, của nhiều thế hệ thông qua quá trình học tập mà thành. Học tập chính là quá trình tích lũy kiến thức! Câu ngạn ngữ trên đã có một ví von rất hay khi đưa ra hình ảnh "hạt giống" để nhấn mạnh tầm quan trọng của học tập. Hạt giống sẽ nảy nở phát triển thành cây. Quá trình học tập cũng như gieo hạt giống cho trí não và tâm hồn. Kiến thức nhiều cũng là kết quả tích lũy hạt giống để hứa hẹn một mùa bội thu. Kiến thức tốt, đầy đủ, phong phú sẽ gieo những hạt giống cho tương lai của mỗi con người. Tuy nhiên cần phải hiểu thấu đáo hơn câu ngạn ngữ này ở ý nghĩa bao quát của nó. Hạt giống chuẩn bị không tốt, cây sẽ phát triển èo uột, kiến thức nông cạn ít ỏi khiến chúng ta gặp vô vàn khó khăn, lúng túng và bế tắc trong công việc. Và một người học tập được điều hay lẽ phải thì cũng chính là tích lũy hạt giống tốt, còn kiến thức lệch lạc, sai lầm thì như hạt giống xấu làm hủy hoại tư duy và tâm hồn, sẽ không tránh khỏi gây tác hại cho đời sống. Cũng như vậy, chỉ trên nền tảng một kiến thức đầy đủ mới có tương lai hạnh phúc. Bởi vậy, trong đời sống, ta gặp không ít những tấm gương đổi đời nhờ kiến thức.
Tuy nhiên mối quan hệ học tập – kiến thức – hạnh phúc không chỉ được hiểu đơn giản một chiều mà cần phải thấy rõ mối quan hệ biện chứng nhân quả của nó. Ông bà ta cũng thường nói "gieo nhân nào, gặt quả ấy" như một cảnh tỉnh. Xét mối quan hệ trong ba yếu tố học tập – kiến thức – hạnh phúc cũng cần được nhìn nhận từ nhiều phía. Học tập đúng đắn, có phương pháp, có chọn lọc thì mới có kiến thức tốt, đa dạng, phong phú. Kiến thức tốt cần gắn với nhận thức đem kiến thức ấy phục vụ cho xã hội và cho bản thân, không chỉ là những kiến thức thu lượm được theo kiểu thực dụng ích kỷ, vì nếu hạnh phúc của ta lại đem bất hạnh cho người khác thì cũng là chứng tỏ ta đã tích lũy hạt giống xấu cho chính ta, gieo mầm bất hạnh cho kẻ khác.
Vì vậy, mỗi chúng ta phải xác định động cơ học tập đúng đắn, thu lượm kiến thức bổ ích, hướng tới hạnh phúc của cộng đồng hài hòa với hạnh phúc cá nhân. Có như vậy mới thật sự trở thành con người có ích cho xã hội.
Làm thế nào để con phân biệt được lí lẽ và dẫn chứng trong bài văn nghị luận xã hội ạ?
CHO MÌNH XIN Ý KIẾN CỦA MỌI NGƯỜI VỚI : TRONG BÀI VĂN PHÁT BIỂU CẢM NGHĨ CỦA MÌNH VỀ MỘT NGƯỜI THÂN( MÌNH CẢM NGHĨ VỀ MẸ) THÌ VIẾT PHẦN KỈ NIỆM THÌ PHẢI VIẾT NHƯ THẾ NÀO CHO HAY, NẾU MÌNH VIẾT VỀ MỘT LẦN MÌNH LẦM SAI ĐÃ LÀM CHO MẸ BUỒN CÓ ĐƯỢC KHÔNG NẾU KHÔNG HAY THÌ CÁC BẠN CHO MÌNH XIN Ý KIẾN LÀ PHẢI VIẾT CÁI GÌ VỚI( NẾU ĐƯỢC THÌ MỌI NGƯỜI VIẾT LUÔN HỘ MÌNH ĐỀ MÌNH THAM KHẢO VỚI MAI MÌNH PHẢI THI RỒI CHO NÊN ĐANG CẦN GẤP)
CHO MÌNH CẢM ƠN TRƯỚC NHA.
bạn cứ bịa ra 1 chuyện j đó ví dụ như đi chơi quên h về, điểm thi tốt, làm vỡ bình mà mẹ thích nhất,..... rồi bạn kể tường tận sự việc đó lý do siễn biến kết quả cứ thế mà lm, có j sai mik xin lỗi
Cứ bây bia ra , cha cần hay cho lắm đâu nha!
BẠN NÀO CHO MÌNH XIN MẤY ĐỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI VỀ 2 VẤN ĐỀ TRÁI NGƯỢC NHAU. VỚI Ạ! xin cảm ơn ạ
tìm 5 vd có thật trong đời sống hiện nay để làm dẫn chứng chứng minh cho luận điểm : Trong xã hội hiện nay có rất nhiều người tử tế
Các bn ơi giúp mình với
5 ví dụ là:
− Ca sĩ Thuỷ Tiên đứng lên kêu gọi mọi người ủng hộ , quyên góp tiền cho đồng bào Miền Trung
− Các quỹ tín dụng ,chương trình ủng hộ đại dịch
− Học sinh các trường có những đợt ủng hộ bà con vùng cao
- Các bác sĩ thầm lặng xung phong lên tuyến đầu
− Khi gặp người ăn xin , khuyết tật không kì thị , xa lánh họ
−- Ca sĩ Thuỷ Tiên đứng lên kêu gọi mọi người ủng hộ , quyên góp tiền cho đồng bào Miền Trung
−- Các quỹ tín dụng ,chương trình ủng hộ đại dịch
−- Học sinh các trường có những đợt ủng hộ bà con vùng cao
−- Các bác sĩ thầm lặng xung phong lên tuyến đầu
−- Khi gặp người ăn xin , khuyết tật không kì thị , xa lánh họ
2) Luận điểm: Là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định hay phủ định, thường có các từ là, có, không thể, chẳng hạn…được diễn đạt dễ hiểu, sáng tỏ và nhất quán. Luận điểm là linh hồn của bài viết, nó thống nhất các đoạn văn thành một khối. Để có sức thuyết phục, luận điểm cần phải đúng đắn, chân thực và đáp ứng nhu cầu thực tế. Trong một bài văn nghị luận, luận điểm có thể có các cấp độ khác nhau. Tùy nội dung vấn đề và cách lập luận của người viết mà bài văn có thể có một luận điểm chính, luận điểm trung tâm và các luận điểm phụ. Việc xác định được hệ thống, các cấp độ của luận điểm trong văn bản là một yêu cầu cấp thiết chứng tỏ khả năng thâu tóm, hiểu sâu vấn đề à kỹ năng tư duy logic của người đọc. Luận cứ: Luận cứ cũng là một yếu tố không thể thiếu khi nhắc tới đặc điểm của văn nghị luận. Luận cứ là những lí lẽ, dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm. Để bài viết có sức thuyết phục cao, người viết phải đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng để người đọc tin vào vấn đề người viết nêu ra. Lí lẽ là những đạo lí, lí lẽ phải được thừa nhận, nêu ra là được đồng tình. Dẫn chứng là sự vật, sự việc, nhân chứng, bằng chứng để chứng minh làm sáng tỏ, xác nhận cho luận điểm. Dẫn chứng đưa ra phải xác thực, tiêu biểu, đáng tin và không thể bác bỏ. Lí lẽ và dẫn chứng phải đáng tin cậy mới làm cho luận cứ vững chắc. Luận cứ phải chân thực, đúng đắn, tiêu biểu mới làm cho luận điểm có sức thuyết phục. Trong quá trình tìm hiểu văn bản nghị luận, để tìm hiểu, phân tích đánh giá được tính đúng đắn của luận điểm thì việc phân tích luận cứ là một thao tác hết sức quan trọng và cần thiết. Lập luận: Nếu như lí lẽ của bài văn nghị luận thể hiện ở hệ thống luận điểm thì lập luận là cách thức trình bày lí lẽ. Nên đặc điểm của văn nghị luận là Lập luận Lập luận: là cách tổ chức vận dụng lí lẽ, dẫn chứng sao cho luận điểm được nổi bật và có sức thuyết phục. Lập luận bao gồm các cách suy lý, quy nạp, diễn dịch, so sánh, phân tích, tổng hợp sao cho luận điểm đưa ra là hợp lý, không thể bác bỏ. Lập luận có ở khắp trong bài văn nghị luận. Để đánh giá cái hay, sức thuyết phục của văn bản nghị luận cần phải phân tích, đánh giá, chứng minh được mức độ chặt chẽ sắc bén của lập luận và sự hợp lí của cách thức lập luận mà tác giả lựa chọn. Nghệ thuật lập luận phụ thuộc rất nhiều vào cách nêu vấn đề, cách dẫn dắt người đọc, người nghe với nhiều thủ pháp như so sánh, đối chiếu, đưa số liệu, nêu dẫn chứng thực tế… Nghệ thuật lập luận còn phụ thuộc vào cách hành văn, giọng văn, cách dùng từ, đặt câu. Do nhu cầu lập luận, trong văn nghị luận thường phải dùng đến những từ như: tuy nhiên, giả sử, nếu như, tóm lại, nói chung…gọi là hệ thống từ lập luận
4) A. Mở bài:
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận, trích dẫn nguyên văn câu nói, câu danh ngôn...
B. Thân bài:
Ý 1: Giải thích rõ nội dung(giải thích các từ ngữ, khái niệm).
Ý 2: Phân tích các mặt đúng về vấn đề giải thích (dùng dẫn chứng trong lịch sử, văn học, cuộc sống để chứng minh).
Ý 3: Bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan tới vấn đề giải thích (dùng dẫn chứng trong lịch sử, văn học, cuộc sống để chứng minh).
Ý 4: Đánh giá ý nghĩa (ngợi ca, phê phán)
C. Kết bài: - Khái quát lại vấn đề NL.
- Rút ra bài học nhận thức, hành động cho bản thân, cho mọi người