ngành quản trị nhân lực góp gì vào tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam?
Theo báo cáo của Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia cho biết, tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2018 đạt tốc độ tăng trưởng 6,9 – 7% . Sự phát triển kinh tế này có ý nghĩa nào sau đây đối với cá nhân?
A. Tạo điều kiện cho mọi người có việc là và thu nhập.
B. Cơ sở thực hiện và xây dựng hạnh phúc.
C. Phát triển văn hóa, giáo dục, y tế.
D. Thực hiện dân giàu, nước mạnh.
1) Đa dạng sinh học động vật có lợi ích gì ? Trong giai đoạn hiện nay đa dạng sinh học có vai trò gì đối với với tăng trưởng kinh tế ở đất nước Việt Nam ?
Lợi ích: cho sở thú to thêm
Lợi ích kinh tế: săn bắn buôn bán lãi rõ to
Thúc đây tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là biểu hiện của nội dung nào dưới đây?
A. Mặt tích cực của cạnh tranh.
B. Mặt hạn chế của cạnh tranh.
C. Mục đích của cạnh tranh.
D. Nguyên nhân của cạnh tranh.
Trong những năm qua, các ngành dịch vụ ngày càng đóng góp nhiều hơn cho sự tăng trưởng kinh tế đất nước một phần là do
A. nhiều loại hình dịch vụ mới ra đời như viễn thông, tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ,...
B. nước ta có điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí và tài nguyên thiên nhiên
C. đã huy động được toàn bộ lực lượng lao động có tri thức cao của cả nước
D. tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp trong nước suy giảm liên tục
Đáp án A
Trong những năm qua, các ngành dịch vụ ngày càng đóng góp nhiều hơn cho sự tăng trưởng kinh tế đất nước một phần là do nhiều loại hình dịch vụ mới ra đời như viễn thông, tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ,...
Trong những năm qua, các ngành dịch vụ ngày càng đóng góp nhiều hơn cho sự tăng trưởng kinh tế đất nước một phần là do?
A. Nhiều loại hình dịch vụ mới ra đời như viên thông, tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ,…
B. Nước ta có điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí và tài nguyên thiên nhiên
C. Đã huy động được toàn bộ lực lượng lao động có tri thức cao của cả nước
D. Tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp trong nước suy giảm liên tục
Giải thích: Trong những năm qua, các ngành dịch vụ ngày càng đóng góp nhiều hơn cho sự tăng trưởng kinh tế đất nước một phần là do sự ra đời của nhiều loại hình dịch vụ mới phát triển năng động như viễn thông, tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ khoa học – kĩ thuật,…
Đáp án: A
Trong những năm qua, các ngành dịch vụ ngày càng đóng góp nhiều hơn cho sự tăng trưởng kinh tế đất nước một phần là do
A. nhiều loại hình dịch vụ mới ra đời như viễn thông, tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ,...
B. nước ta có điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí và tài nguyên thiên nhiên
C. đã huy động được toàn bộ lực lượng lao động có tri thức cao của cả nước
D. tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp trong nước suy giảm liên tục
Sự đóng góp vào GDP của các ngành kinh tế thuộc khu vực II của các nước Đông Nam Á còn thấp nói lên điều gì?
- Đóng góp vào GDP của các ngành kinh tế thuộc khu vực II của các nước Đông Nam Á còn thấp.
- Đạt khoảng 50% là Bru-nây, Ma-lai-xi-a. Nhiều nước có đóng góp vào GDP khu vực III cao hơn khu vực II.
- Chứng tỏ đa số các nước ở Đông Nam Á dành đầu ư phát triển cho dịch vụ hơn cho phát triển công nghiệp.
Bộ phận đầu tiên của giai cấp công nhân Việt Nam xuất hiện sớm nhất ở ngành kinh tế nào?
A. Công nghiệp khai mỏ
B. Nông nghiệp
C. Giao thông vận tả
D. Công nghiệp chế biến
Nông nghiệp là ngành kinh tế đầu tiên mà thực dân Pháp hướng đến trong quá trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất. Với nghị định 10/1889 và 1896 cho phép tư bản Pháp có quyền xin cấp một lần 500 ha đã dẫn tới sự mở rộng của đại sở hữu ruộng đất dưới hình thức đồn điền. Từ đó dẫn đến sự ra đời sớm của bộ phận công nhân nông nghiệp
Đáp án cần chọn là: B
Nền kinh tế Nhật Bản phát triển mạnh qua nhiều giai đoạn với tốc độ tăng trưởng khác nhau; là nền kinh tế có kĩ thuật, công nghệ và mức độ công nghiệp hóa cao. Vậy nguyên nhân nào đã tác động đến nền kinh tế Nhật Bản? Các ngành kinh tế ở Nhật Bản phát triển và phân bố như thế nào?
Tham khảo
- Nguyên nhân tác động đến nền kinh tế Nhật Bản:
+ Chú trọng đầu tư hiện đại hóa công nghiệp, tập trung phát triển có trọng điểm các ngành then chốt ở mỗi giai đoạn.
+ Đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật và công nghệ, xây dựng các ngành công nghiệp có trình độ kĩ thuật cao, đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài.
+ Hiện đại hóa và hợp lí hóa các xí nghiệp nhỏ và trung bình.
+ Từ 2001 Nhật Bản xúc tiến các chương trình cải cách lớn trong đó có cải cách cơ cấu kinh tế, giảm thâm hụt ngân sách, cải cách khu vực tài chính.
+ Ngoài ra, con người và các truyền thống văn hóa của Nhật cũng là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển kinh tế.
- Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế Nhật Bản:
+ Công nghiệp là ngành mũi nhọn của nền kinh tế, chiếm 29% GDP và giữ vị trí cao trong nền kinh tế thế giới. Cơ cấu ngành đa dạng, nhiều lĩnh vực công nghiệp có trình độ kĩ thuật và công nghệ cao hàng đầu thế giới.
+ Dịch vụ là ngành kinh tế quan trọng của Nhật Bản, chiếm 69,6% GDP, cơ cấu đa dạng, nhiều lĩnh vực có trình độ phát triển cao.
+ Nông nghiệp: thu hút 3% lao động, chiếm khoảng 1% GDP, diện tích đất canh tác chiếm 13% diện tích lãnh thổ.