Một loài sinh vật có bộ NST lưỡng bội 2n=12. Một hợp tử của loài này sau 4 lần nguyên phân liên tiếp môi trường nội bào đã cung cấp 165 NST đơn. Hợp tử trên có thể phát triển thành:
A. Thể 3 nhiễm B. Thể khuyết nhiễm C. Thể 1 nhiễm D. Thể 4 nhiễm
Một loài sinh vật có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 12. Một hợp tử của loài này sau 4 lần nguyên phân liên tiếp môi trường nội bào đã cung cấp 165 NST đơn. Hợp tử trên có thể phát triển thành:
A. Thể khuyết nhiễm
B. Thể một nhiễm
C. Thể ba nhiễm
D. Thể bốn nhiễm
Số NST đơn có trong mỗi TB là 165 : (24-1)=11
Hợp tử này thuộc dạng thể một nhiễm 2n-1.
Đáp án B
Một loài sinh vật có bộ NST lưỡng bội 2n=12. Một hợp tử của loài này sau 3 lần nguyên phân liên tiếp tạo ra các tế bào con có tổng số 104 NST đơn. Hợp tử trên có thể phát triển thành:
A. Thể 4 nhiễm B. Thể khuyết nhiễm C. Thể 1 nhiễm D. Thể 3 nhiễm
\(\dfrac{104}{2^3}=13\left(NST\right)\)
=> Thể ba nhiễm
=>D
Một loài sinh vật có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n=12. Một hợp tử của loài này sau 3 lần nguyên phân liên tiếp tạo ra các tế bào con có tổng số nhiễm sắc thể đơn là 104. Hợp tử trên có thể phát triển thành
A. thể một
B. thể bốn
C. thể ba
D. thể không
Đáp án C
Số NST có trong hợp tử là: 104 : 23 = 13 = 2n + 1.
Vậy hợp tử trên là thể ba (2n +1)
Một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n. Một thể đột biến, khi tế bào sinh dục sơ khai nguyên phân liên tiếp 3 đợt đã đòi hỏi môi trường nội bào cung cấp nguyên liệu tương đương với 91 NST đơn. Cơ thể nói trên thuộc:
A. thể dị bội.
B. thể đa bội.
C. thể một.
D. thể dị đa bội.
Đáp án A
Số NST trong mỗi tế bào của thể đột biến là: 91:
(23 – 1) = 13
Thể dị đa bội có bộ NST là bộ NST đơn bội của 2 loài nên sẽ là một số chẵn, thể đột biến này không thể là thể dị đa bội.
Thể đa bội có bộ NST đơn bội tăng lên một số nguyên lần và lớn hơn 2n, 13 chỉ chia hết cho 1 và chính nó, không thể là thể đa bội.
Thể đột biến này là thể dị bội, có bộ NST có thêm hoặc mất đi một vài NST ở một số cặp nào đó. Không thể khẳng định thể đột biến này là thể một, có thể là thể 3,…
Trong ống dẫn sinh dục có 10 tế bào nguyên phân liên tiếp một số lần, đòi hỏi môi trường nội bào cung cấp 2480 NST đơn. Các tế bào con sinh ra đều giảm phân tạo giao tử, môi trường nội bào đã cung cấp thêm nguyên liệu tạo ra 2560 NST đơn. Biết hiệu suất thụ tinh của giao tử là 10% đã hình thành nên 128 hợp tử. Xác định bộ NST lưỡng bội của loài?
A. 10
B. 24
C. 14
D. 8
Đáp án D
10 tế bào → (nguyên phân k lần) → 10.2k tế bào con → (nhân đôi 1 lần) → môi trường cung cấp 2560 NST
Vậy tổng số NST trong 10×2k tế bào con là 2560 NST=10×2n×2k, môi trường cần cung cấp cho k lần nhân đôi là 2480 = 10×2n×(2k -1)
Vậy 2560 – 2480 = 10×2n×2k - 10×2n×(2k -1) = 10×2n = 80 → 2n = 8
Ở một loài thực vật lưỡng bội có bộ nhiễm sắc thể 2n = 16. Từ một tế bào sinh dưỡng của thể đột biến thuộc loài này, qua 4 đợt nguyên phân bình thường liên tiếp cần môi trường nội bào cung cấp 255 nhiễm sắc thể đơn. Thể đột biến này có thể là:
A. Thể ba
B. Thể tam bội
C. Thể một
D. Thể tứ bội
Đáp án A
Số lượng NST của thể đột biến là: 255 : ( - 1) = 17 NST
17 NST = 16 + 1 = 2n + 1 → Đây là thể đột biến dạng thể ba
Khi nói về thể lệch bội, có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?
I. Mỗi tế bào của thể lệch bội có số NST gấp 3 hay 4 lần số NST của thể lưỡng bội cùng loài.
II. Loài có 2n = 14, số NST trong 1 tế bào của thể ba nhiễm thuộc loài này là 17 NST.
III. Một thể bốn nhiễm của loài 2n = 20 có số NST trong mỗi tế bào bằng 22 NST.
IV. Một tế bào sinh dưỡng của một thể một thuộc loài 2n = 24 đang ở kì sau của nguyên phân có số NST = 46 đơn.
V. Một tế bào sinh tinh có bộ 2n = 8, khi giảm phân có một cặp NST thường không phân li trong lần phân bào I, giảm phân II diễn ra bình thường. Các giao tử sinh ra từ tế bào sinh tinh này thụ tinh với giao tử bình thường cùng loài hình thành hợp tử có số NST = 7 hoặc 9.
A. 4
B. 2
C. 3
D. 5
Đáp án C
I sai, thể lệch bội chỉ thay đổi số lượng NST ở 1 hoặc 1 số cặp NST.
II sai, thể ba nhiễm 2n +1 = 15
III đúng, thể 4 nhiễm: 2n +2 = 22
IV đúng, thể một: 2n – 1 = 23 NST, ở kỳ sau nguyên phân có 46 NST đơn.
V đúng, không phân ly ở 1 cặp tạo giao tử n +1 và n -1; nếu thụ tinh với giao tử bình thường tạo hợp tử 2n +1 hoặc 2n -1.
Có 4 hợp tử của cùng một loại nguyên phân một số lần không bằng nhau
- Hợp tử A nguyên phân 1 số lần cần môi trường nội bào cung cấp nguyên liệu tương đương 56 NST đơn.
- Hợp tử B nguyên phân 1 số lần cho ra số tế bào con có số NST gấp 4 lần số NST của bộ 2n
- Hợp tử C và hợp tử D nguyên phân cần môi trường nội bào cung cấp nguyên liệu tương đương 16 NST đơn.
Tổng số NST trong tất cả các tế bào con là 128.
a) Xác định số NST lưỡng bội của loài
b) Xác định số lần nguyên phân của mỗi hợp tử
c) Nếu các tế bào con sinh ra sau nguyên phân đang ở kỳ giữa của lần nguyên phân tiếp theo có tất cả bao nhiêu cromatit? Tâm động?
Một hợp tử của một loài nguyên phân bình thường 3 đợt, môi trường đã cung cấp nguyên liệu tương đương với 147 NST đơn. Biết rằng loài nói trên có bộ NST lưỡng bội 2n = 14. Cơ chế đã tạo ra hợp tử nói trên là
A. không hình thành thoi phân bào trong quá trình nguyên phân
B. không hình thành thoi phân bào trong giảm phân ở tế bào sinh giao tử của cả bố và mẹ
C. không hình thành thoi phân bào ở tế bào sinh giao tử của bố hoặc của mẹ khi giảm phân
D. một cặp NST nào đó đã không phân li trong giảm phân