vì sao Việt Nam là nước có nhiều nguồn tài nguyên biển
Câu 18.
Vì sao nói Việt Nam là nước giàu có tài nguyên khoáng sản. Để hạn chế sự suy giảm nguồn tài nguyên khoáng sản cần có giải pháp gì ?
- Lãnh thổ VN nằm trên chỗ giao nhau giữa 2 vành đai kiến tạo và sinh khoáng lớn nhất là Thái Bình Dương và Địa Trung Hải, đồng thời nằm trên địa điểm tiếp giáp của đại lục Gorwana và Lauraxia và trên bản lề của mảng đại dương Paxtie với mảng lục địa Âu-Á nên có mặt hầu hết các khoáng sản quan trọng trên Trái Đất.
- Việt Nam là nước giàu khoáng sản đứng thứ 7 trên thế giới.
-VN nằm trên ranh giới của nhiều mảng kiến tạo, những chỗ ép, nén thường tạo ra mỏ than(Quảng Ninh), còn những chỗ tách dãn tạo ra các mỏ dầu( vùng biển phía nam).
- Dầu khí , sắt, boxit, photphat đều có trữ lượng rất lớn, trữ lượng quặng nhôm chỉ đứng sau Oxtraylia và Chi Lê, đất hiếm chỉ đứng sau TQ và Mĩ, mỏ sắt Thạch Khê là mỏ sắt lớn nhất ở Đông Nam Á.
- Điều đặc biệt là thế giới có 5 khoáng sản được gọi là vàng mà VN đều có. Việt Nam có lẽ là nước duy nhất có cả 5 loại vàng nói trên và đều thuộc loại tuyệt hảo.
-tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận,để hình thành phải mất hàng triệu năm,nếu bị cạn kiệt khả năng phục hồi là rất khó.
-sử dụng hợp lí tài nguyên đảm bảo sự tồn tai lâu dài,bền vững ,
-giảm thiểu tình trạng khai thác bừa bãi,gây ô nhiễm môi trường,ô nhiễm nguồn nước,không khí,....
Việt Nam là quốc gia có tiềm năng về tài nguyên biển, biển đảo chứa đựng nhiều tài nguyên có giá trị để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hãy nêu một số tài nguyên biển mà em biết.
Tham khảo
- Một số tài nguyên biển:
+ Tài nguyên du lịch: vùng biển Việt Nam có nhiều bãi cát, vịnh, hang động đẹp,…
+ Tài nguyên khoáng sản: dầu mỏ, khí tự nhiên,…
+ Tài nguyên sinh vật: vùng biển Việt Nam có hơn 2000 loài cá, trong đó có khoảng 110 loài có giá trị kinh tế cao.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh rằng nước ta có nguồn tài nguyên biển phong phú và đa dạng.
- Nước ta có đưởng bờ biển dài, trải dài từ Móng Cái đến Hà Tiên, thuận lợi cho việc phát triển du lịch biển như mở bãi tắm,...
- Nước ta có vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa rộng lớn, bao gồm 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, thuận lợi cho việc đánh bắt thủy - hải sản.
- Trên Biển Đông có rất nhiều tài nguyên khoáng sản như: dầu mỏ, khí tự nhiên,... để khai thác.
Tại sao nói Việt Nam là một nước giàu tài nguyên khoáng sản. Nêu một số nguyên nhân làm cạn kiệt nhanh chóng nguồn tài nguyên khoáng sản ở nước ta
Việt Nam được coi là một nước giàu tài nguyên khoáng sản chủ yếu vì các lý do sau đây:
- Đa dạng về tài nguyên: Việt Nam có đa dạng loại tài nguyên khoáng sản, bao gồm than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên, quặng sắt, quặng bauxite, và nhiều kim loại quý khác như đồng, kẽm, thiếc, và chì. Sự đa dạng này tạo ra tiềm năng lớn cho sự phát triển kinh tế từ việc khai thác và sử dụng tài nguyên này.
- Vị trí địa lý thuận lợi: Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á, một khu vực được biết đến với sự giàu có về tài nguyên khoáng sản. Vị trí địa lý này tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác và xuất khẩu tài nguyên khoáng sản ra thị trường quốc tế.
Tuy nhiên, mặc dù Việt Nam có tiềm năng lớn về tài nguyên khoáng sản, nhưng có nhiều nguyên nhân gây ra sự cạn kiệt nhanh chóng của tài nguyên này:
- Khai thác không bền vững: Trong nhiều năm, khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam đã diễn ra một cách không bền vững. Các công trình khai thác thường không tuân thủ đủ quy tắc bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên, dẫn đến việc lãng phí tài nguyên và gây hại đến môi trường.
- Sự gia tăng nhu cầu: Cùng với sự phát triển kinh tế và dân số gia tăng, nhu cầu sử dụng tài nguyên khoáng sản đã tăng lên đáng kể. Điều này dẫn đến tình trạng tiêu thụ tài nguyên nhanh hơn tốc độ tái tạo của chúng.
- Thách thức trong việc quản lý: Việt Nam đã phải đối mặt với thách thức trong việc quản lý tài nguyên khoáng sản, bao gồm việc xây dựng và thực hiện các chính sách hiệu quả để kiểm soát khai thác và bảo vệ tài nguyên.
- Áp lực từ thị trường quốc tế: Áp lực từ thị trường quốc tế, đặc biệt là trong bối cảnh biến đổi khí hậu và yêu cầu bảo vệ môi trường, đã tạo ra sự cản trở trong việc khai thác và xuất khẩu tài nguyên khoáng sản.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh rằng vùng biển nước ta giàu tài nguyên khoáng sản và nguồn lợi sinh vật biển.
HƯỚNG DẪN
− Tài nguyên khoáng sản
+ Nguồn muối vô tận.
+ Nhiều sa khoáng với trữ lượng muối công nghiệp (ôxit titan, cát trắng).
+ Nhiều mỏ dầu, khí (ở thềm lục địa)
− Nguồn lợi sinh vật biển
+ Sinh vật biển phong phú, giàu thành phần loài.
+ Nhiều loài có giá trị kinh tế cao, một số loài quý hiếm; đặc sản (đồi mồi, vích, hải sâm…).
+ Nhiều tổ yến (đặc biệt ở các đảo đá ven bờ Nam Trung Bộ)
II. Tự luận (3,5 điểm)
Điền vào chỗ chấm:
Biển là nguồn tài nguyên lớn, cho ta dầu mỏ, khí tự nhiên, muối , cá, tôm. Biển là đường……………………..quan trọng. Ven biển nước ta có nhiều bãi tắm và phong cảnh đẹp, là nơi nghỉ mát và du lịch hấp dẫn. Vì vậy chúng ta…………………
Đáp án
Vai trò của biển:
Biển là nguồn tài nguyên lớn, cho ta dầu mỏ, khí tự nhiên, muối , cá, tôm. Biển là đường giao thông.quan trọng. Ven biển nước ta có nhiều banxi tắm và phong cảnh đẹp, là nơi nghỉ mát và du lịch hấp dẫn. Vì vậy chúng ta cần bảo vệ giữ gìn và khai thác tài nguyên một cách hợp lí.
Lịch sử 8:
1. Chứng minh Việt Nam là một trong những quốc gia thể hiện đầy đủ đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử Đông Nam Á.
2. Chứng minh biển Việt Nam có nguồn tài nguyên phong phú.
- Tài nguyên khoáng sản :
+ Khoáng sản có trữ lượng lớn và có giá trị nhất là dầu khí (dẫn chứng)
+ Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn ti tan, là nguồn nguyên liệu quý cho
công nghiệp.
+ Vùng ven biển nước ta thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là ven biển Nam
Trung Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng lại ít sông nhỏ đổ ra biển.
+ Ven biển Nha Trang còn có cát thủy tinh là nguyên liệu quý cho sản xuất thuỷ
tinh, pha lê.
- Tài nguyên hải sản:
+ Sinh vật biển Đông tiêu biểu cho sinh vật vùng biển nhiệt đới giàu thành phần
loài. Cho năng suất sinh học cao, nhất là ven bờ.
+ Trong biển Đông có trên 2000 loài cá, trên 100 loài tôm, khoảng vài chục loài
mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy.
+ Ven các đảo nhất là 2 quần đảo lớn ( Hoàng Sa và Trường Sa) còn có nguồn
tài nguyên quý giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác.
- Tài nguyên khoáng sản :
+ Khoáng sản có trữ lượng lớn và có giá trị nhất là dầu khí (dẫn chứng)
+ Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn ti tan, là nguồn nguyên liệu quý cho
công nghiệp.
+ Vùng ven biển nước ta thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là ven biển Nam
Trung Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng lại ít sông nhỏ đổ ra biển.
+ Ven biển Nha Trang còn có cát thủy tinh là nguyên liệu quý cho sản xuất thuỷ
tinh, pha lê.
- Tài nguyên hải sản:
+ Sinh vật biển Đông tiêu biểu cho sinh vật vùng biển nhiệt đới giàu thành phần
loài. Cho năng suất sinh học cao, nhất là ven bờ.
+ Trong biển Đông có trên 2000 loài cá, trên 100 loài tôm, khoảng vài chục loài
mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy.
+ Ven các đảo nhất là 2 quần đảo lớn ( Hoàng Sa và Trường Sa) còn có nguồn
tài nguyên quý giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác.
Đông Nam Á có các biển, vịnh biển ăn sâu vào đất liền, tạo điều kiện cho: A. Các tôn giáo từ nước ngoài có thể du nhập vào khu vực Đông Nam Á B. Khu vực Đông Nam Á có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú đa dạng C. Các luồng di dân giữa đất liền và các đảo, giao lưu văn hóa giữa các quốc gia D. Khu vực Đông Nam Á có thể tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại thông qua đường biển
- Chứng minh rằng tài nguyên thiên nhiên của vùng biển nước ta rất phong phú? Biển nước ta đem lại những thuận lợi và khó khăn gì đối với kinh tế và đời sống nước ta?
- Nguyên nhân nào đã tạo cho Việt Nam là nước giàu tài nguyên khoáng sản?
- Tại sao cần phải khai thác hợp lí, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản?
- Cho bảng số liệu: sản lượng một số cây trồng năm 2000:
Lãnh thổ | Lúa( triệu tấn) | Cà Phê(nghìn tấn) |
Đông Nam Á | 157 | 1400 |
Thế Giới | 599 | 7300 |
a) Tính và nhận xét tỉ lệ sản lượng lúa, cà phê của khu vực ĐNÁ so thế giới?
b) Vì sao khu vực này có thể sản xuất được nhiều nông sản trên?
Đây là những câu hỏi ôn tập để tuần sau mình kt 1 tiết, nhưng thầy nói nhanh quá, mình ghi lại không kịp, mong các bạn giúp mình ôn tập lại nha, mình rất cần những câu trên mong các bạn giúp mình hoàn thành thật kĩ, đầy đủ nha! mình cảm ơn trước!
Tự nhiên:
- Giao thông thuận tiện hơn, giao lưu giữa các nước dễ dàng hơn
- Biển đem lại nguồn lợi về thủy sản: cá tôm mực...
- Nguồn lợi về khoáng sản: dầu khí...
- Hình thành nhiều bãi biển đẹp: sầm sơn, nha trang....
* Xã hội:
- Thuận lợi cho việc giao dịch buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa các vùng miền của cả
nước. Đời sống người dân cũng được cải thiện hơn nhờ vào nguồn lợi từ biển.
Khó khăn:
- Thiên tai bão lũ thường xuyên xảy ra gây tổn thất về người và của
- Biển xâm nhập mặn, đặc biệt ở Nam Bộ làm đất nhiễm mặn khó sản xuất
Còn các câu hỏi khác ạ? Cảm ơn Hàn Vân nha, bạn còn biết hay có thể tìm kiếm những câu hỏi này ở đâu ko, giúp mình với!
nguyen nhan vn la nc giau tai nguyen:
- Tài nguyên sinh vật :Việt Nam là nước nằm ờ vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa đã tạo điều kiện thuận lợi cho các loài sinh vật phát triển và tạo ra sự phong phú của nhiều loài động thực vật cũng như hệ sinh thái.
- Lãnh thổ VN nằm ở chỗ giao nhau giữa 2 vành đai kiến tạo và sinh khoáng lớn nhất là Thái Bình Dương và Địa Trung Hải, đồng thời nằm trên địa điềm tiếp giáp của Đại lục Gorwana và Lauraxia và trên bản lề của đại dương Paxtie với mảng lục đại Á - Âu nên có mặt hầu hết khoáng sản quan trọng trên Trái Đất .
- Việt Nam là nước giàu khoáng sản thứ 7 trên thế giới.
- Việt Nam nằm trên ranh giới của nhiều mảng kiến tạo, những chỗ nén, ép thường tạo ra mỏ than ( Quảng Ninh), còn những chỗ tách dãn thường tạo ra mỏ dầu ( vùng biển phía Đông Nam).
- Dầu khí, sắt, boxit, photphat đều có trữ lượng rất lớn, trữ lượng quặng nhôm chỉ đứng sau Austraylia và Chile, đất hiếm đứng sau Trung Quốc và Mĩ, mỏ sắt Thạch Khê là mỏ sắt lớn nhất Đông Nam Á.
phai khai thac hop ly vi:https://h.vn/hoi-dap/question/190307.html