Đọc lại bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Xem sơ đồ dưới theo hàng ngang, hàng dọc và nhận xét về bố cục và cách lập luận, tức phương pháp xây dựng luận điểm ở trong bài
Đọc lại bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” . Xem sơ đồ dưới đây theo hàng ngang, hàng dọc và nhận xét bố cục và cách lập luận tức phương pháp xây dựng luận điểm ở trong bài.
(Gợi ý: Bài có mấy phần? Mỗi phần có mý đoạn? Mỗi đoạn có những luận điểm nào? Hàng ngang(1) lập luận theo quan hệ nhân quả, hàng ngang (3) lập luận theo quan hệ Tổng- phân- hợp, hàng ngang (4) là suy luận tương đồng. Hàng dọc (1) suy luận tương đồng theo dòng thời gian.)
Tham khảo sơ đồ SGK tr.30
Văn bản "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta" có bố cục ba phần:
Phần Mở bài nêu lên vấn đề sẽ bàn luận: tinh thần yêu nước của nhân dân ta - luận điểm lớn;
Phần Thân bài cụ thể hoá luận điểm lớn bằng các luận điểm nhỏ:
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong quá khứ;
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong hiện tại;
Phần Kết bài: khẳng định những luận điểm đã trình bày: Bổn phận chúng ta ngày nay trong việc phát huy tinh thần yêu nước.
Bài văn có ba phần lớn.
I. Mở bài; II. Thân bài; III. Kết bài.
- Mỗi phần I và III có một đoạn văn. Riêng phần II có 2 đoạn văn.
* Ở đây, có một luận điểm lớn xuất phát: Dân ta có lòng nồng nàn yêu nước. Để nêu bật tầm quan trọng của nó, tác giả giải thích đó là một truyền thống quý báu, và có vai trò giữ nước.
* Tiếp đó là luận điểm nhỏ:
+ Lòng yêu nước trong quá khứ (truyền thống). Tác giả dẫn ra các ví dụ lịch
+ Lòng yêu nước trong hiện tại. Tác giả dẫn chứng bằng cách liệt kê đi tầng lớp nhân dân (già, trẻ, gái, trai, miền xuôi, miền ngược).
* Tiếp đó, tác giả rút ra kết luận “Bổn phận của chúng ta...”, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đem ra thực hành vào công việc yêu nước kháng chiến ”
Bài văn có ba phần lớn.
I. Mở bài; II. Thân bài; III. Kết bài.
- Mỗi phần I và II có một đoạn văn. Riêng phần II có 2 đoạn văn.
* Ở đây, có một luận điểm lớn xuất phát: Dân ta có lòng nồng nàn yêu nước. Để nêu bật tầm quan trọng của nó, tác giả giải thích đó là một truyền thốn g quý báu, và có vai trò giữ nước.
* Tiếp đó là luận điểm nhỏ:
+ Lòng yêu nước trong quá khứ (truyền thống). Tác giả dẫn ra các ví dụ lịch + lòng yêu nước trong hiện tại. Tác giả dẫn chứng bằng cách liệt kê đi tầng lớp nhân dân (già, trẻ, gái, trai, miền xuôi, miền ngược).
* Tiếp đó, tác giả rút ra kết luận “Bổn phận của chúng ta...”, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đem ra thực hành vào cống việc yêu nước kháng chiến
Xem thêm tại: http://loigiaihay.com/bo-cuc-va-phuong-phap-lap-luan-trong-bai-van-nghi-luan-trang-30-sgk-ngu-van-7-c34a23065.html#ixzz54otyZK2M
1. Đọc kĩ lại Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta và trả lời các câu hỏi: - Bài văn gồm mấy phần ? Mỗi phần có mấy đoạn? Mỗi đoạn có những luận điểm nào? - Quan sát sơ đồ trong SGK/30 theo hàng ngang, hàng dọc và nhận xét về cách lập luận của bài văn (Mỗi hàng ngang, hàng dọc lập luận theo mối quan hệ nào? - Phương pháp lập luận. - Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận. - Bố cục chung của một bài văn nghị luận gồm có mấy phần? Nội dung chính của mỗi phần nêu là gì?
- Bài văn gồm mấy phần ? Mỗi phần có mấy đoạn? Mỗi đoạn có những luận điểm nào?
Bài văn gồm 3 phần:
- Phần Mở bài nêu lên vấn đề sẽ bàn luận: tinh thần yêu nước của nhân dân ta - luận điểm lớn;
- Phần Thân bài cụ thể hoá luận điểm lớn bằng các luận điểm nhỏ:
+ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong quá khứ;
+ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong hiện tại;
- Phần Kết bài: khẳng định những luận điểm đã trình bày: Bổn phận chúng ta ngày nay trong việc phát huy tinh thần yêu nước.
- Quan sát sơ đồ trong SGK/30 theo hàng ngang, hàng dọc và nhận xét về cách lập luận của bài văn (Mỗi hàng ngang, hàng dọc lập luận theo mối quan hệ nào?
Hàng ngang 1;2:quan hệ nhân quả
Hàng ngang 3:quan hệ tổng phân hợp
Hàng ngang 4:quan hệ suy luận tương đồng
Hàng dọc 1;2:quan hệ suy luận tương đồng theo thời gian
Hàng dọc 3:quan hệ nhân quả so sánh suy luận.
Đọc lại bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta .Xem sơ đồ dưới đây theo hàng ngang , hàng dọc và nhận xét về bố cục và cách lập luận , tức là phương pháp xây dựng luận điểm trong bài )
Help với .Mai cần rồi
Sơ đồ trong sgk phải ko? mình giải cho nè
nhận xét về bố cục và cách lập luận :a) bố cục 3 phần
1. MB(đặt vấn đề)
Câu 1 :nêu vấn đề nghị luận 1 cách trực tiếp
Câu 2 :khẳng định giá trị của vấn đề
Câu 3:so sánh mở rộng và xác định phạm vi giới hạn,biểu hiện của vấn đề
2.TB(giải quyết vấn đề);
-Cm tinh thần yêu nước của nhân dân ta
+Trong lịch sử (gồm 3 câu )
Câu 1:Giới thiệu khái quát và chuyển ý
Câu 2:Liệt kê dẫn chứng
Câu 3:xác định thái độ trách nhiệm của chúng ta
+Trong hiện tại 5 câu
Câu 1:Giới thiệu khái quát và chuyển ý
Câu 2;3;4:Liệt kê dẫn chứng
Câu 5:Nhận định đánh giá vấn đề
3.KB(kết thúc vấn đề)
Câu 1:So sánh giá trị của tinh thần yêu nước
Câu 2;3:2 biểu hiện khác nhau của lòng yên nước
Câu 4;5:Xác định bổn phận trách nhiệm của chúng ta
\(\Rightarrow\) Sơ đồ bố cục
A.Đặt vấn đề :Nếu vấn đề nghị luận
B.Giải quyết vấn đề
-Luận điểm 1:lý lẽ,dẫn chứng
-Luận điểm 2;lý lẽ dẫn chứng
C.Kết thúc vấn đề:Đánh giá khái quát ,khẳng định thái độ ,quan điểm người viết
b)Phương pháp lập luận
-Hàng ngang 1;2:quan hệ nhân quả
-Hàng ngang 3:quan hệ tổng phân hợp
-Hàng ngang 4:quan hệ suy luận tương đồng
-Hàng dọc 1;2:quan hệ suy luận tương đồng theo thời gian
-Hàng dọc 3:quan hệ nhân quả so sánh suy luận
3. Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận
a) Đọc lại bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Xem sơ đồ dưới đây theo hàng ngang, hàng dọc và nhận xét về bố cục và cách lập luận, tức phương pháp xây dựng luận điểm ở trong bài.
Gợi ý: Bài có mấy phần? Mỗi phần gồm mấy đoạn? Mỗi đoạn có những luận điểm nào? Hàng ngang (1) lập luận theo quan hệ nhân quả, hàng ngang (3) lập luận theo quan hệ tổng - phân - hợp , hàng ngang (4) là suy luận tương đồng . Hàng dọc (1) suy luận tương đồng theo dòng thời gian
GIÚP MÌNH VỚI! BÍ PHẦN NÀY
MỐI QUAN HỆ GIỮA BỐ CỤC VÀ LẬP LUẬN
Bài văn có ba phần lớn.
I. Mở bài; II. Thân bài; III. Kết bài.
- Mỗi phần I và III có một đoạn văn. Riêng phần II có 2 đoạn văn.
* Ở đây, có một luận điểm lớn xuất phát: Dân ta có lòng nồng nàn yêu nước. Để nêu bật tầm quan trọng của nó, tác giả giải thích đó là một truyền thống quý báu, và có vai trò giữ nước.
* Tiếp đó là luận điểm nhỏ:
+ Lòng yêu nước trong quá khứ (truyền thống). Tác giả dẫn ra các ví dụ lịch + lòng yêu nước trong hiện tại. Tác giả dẫn chứng bằng cách liệt kê đi tầng lớp nhân dân (già, trẻ, gái, trai, miền xuôi, miền ngược).
* Tiếp đó, tác giả rút ra kết luận “Bổn phận của chúng ta...”, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đem ra thực hành vào công việc yêu nước kháng chiến ”
Chúc bạn học tốt!!!!
bạn xem thử của mik nhé
- Mở bài: Nêu lên vấn đề sẽ bàn luận: tinh thần yêu nước của nhân dân ta- luận điểm lớn. - Gồm: 1 đoạn. - đoạn mở bài: lập luận theo quan hệ nguyên nhân- kết quả. |
- Thân bài: Nêu cụ thể hóa luận điểm lớn bằng các luận điểm nhỏ. + tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong quá khứ + tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong tương lai. - Gồm: 2 đoạn. - Thân bài: lập luận theo tổng phân hợp.
|
- Kết bài: Khẳng định những luận điểm đã trình bày: bổn phận của chúng ta ngày nay trong việc phát huy tinh thần yêu nước. - Gồm: 1 đoạn. - kết bài: Lập luận theo quan hệ tổng tương đồng. |
Với văn bản “Lòng yêu nước của nhân dân ta”, Hồ Chí Minh đã làm sáng tỏ luận điểm xuất phát: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta”.
Để làm được điều đó, tác giả đã sử dụng hệ thông lập luận chặt chẽ với một bố cục gồm ba phần tương đối rõ ràng:
Mở bài: Giới thiệu truyền thông yêu nước quý báu của dân tộc ta.
Thân bài: Chứng minh bằng cách nêu lên những biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước.
Kết bài: Khẳng định vai trò của lòng yêu nước và nêu lên trách nhiệm, bổn phận của mỗi công dân.
- Mỗi phần mở bài, thân bài, kết bài đều tương ứng với một đoạn và mỗi đoạn văn đều tương ứng với các luận điểm sau:
Mở bài gồm đoạn vãn đầu tiên và tương ứng với luận điểm xuất phát là: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của dân tộc ta”.
Thân bài gồm hai đoạn văn tương ứng với hai luận điểm:
- “Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta”.
- “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước”.
Kết bài gồm một đoạn văn tương ứng với các câu văn mang luận điểm: “Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý đem ra trưng bày”.
- Với bố cục và các luận điểm như trên, tác giả đã lập luận theo các cách như sau:
+ Lập luận hàng ngang (1) theo quan hệ nhân quả: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước (nguyên nhân) -> nhấn chìm lũ bán nước và cướp nước (kết quả).
+ Lập luận hàng ngang (3) theo quan hệ tổng phân hợp: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước (Kết quả) -> Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ...(cụ thể) -> Đều giong nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước (kết quả).
+ Lập! luận hàng ngang (4) theo quan hệ tương đồng: Bổn phận của chúng ta -> giải 1 thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo —> làm cho tinh thần yêu nước được thực hành vào công việc kháng chiến.
+ Lập luận hàng dọc (1) theo quan hệ suy luận tương đồng theo dòng thời gian: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước -> Lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại -> đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước —> Bổn phận của chúng ta.
Như vậy, với bố cục và cách lập luận như trên, tác giả đã dẫn dắt người đọc đi từ luận điểm đến các luận chứng để cuối cùng đi đến kết luận. Các luận điểm có quan hệ chặt chẽ với các luận chứng, tạo nên sự thống nhất giữa bố cục và lập luận.
Bài viết : http://www.loptruong.com/soan-bai-bo-cuc-va-phuong-phap-lap-luan-trong-van-nghi-luan-36-2638.html
chúc bn học tốt
1. Đọc lại văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”, xem sơ đồ SGK, trang 30 và cho biết bố cục văn bản chia thành mấy phần, mỗi phần chia thành mấy đoạn?
2. Nêu luận điểm trong từng đoạn văn. Các luận điểm ấy được sắp xếp theo trình tự nào?
3. Đoạn 1 của văn bản được lập luận theo quan hệ nào?
4. Đoạn 2,3 của văn bản được lập luận theo quan hệ nào?
5. Đoạn 4 của văn bản được lập luận theo quan hệ nào?
Câu 1: Luận điểm, luận cứ, lập luận là gì?
Câu 2: Đọc văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” SGK Ngữ Văn 7, tập 2, trang 24 và cho biết luận điểm, luận cứ, lập luận trong bài. Nhận xét về sức thuyết phục của văn bản đó.
Luận điểm là quan điểm, ý kiến hay tư tưởng của bản thân về vấn đề nghị luận trong văn bản.
+ Luận cứ là những dẫn chứng, lý lẽ đã được công nhận để làm căn cứ cho các luận điểm đã triển khai trong bài viết.
+ Lập luận là mạch sắp xếp các luận điểm, luận cứ một cách cụ thể, rõ ràng, chi tiết và hợp lí.
Câu 1 :
- Luận điểm là quan điểm, ý kiến hay tư tưởng của bản thân về vấn đề nghị luận trong văn bản.
- Luận cứ là những dẫn chứng, lý lẽ đã được công nhận để làm căn cứ cho các luận điểm đã triển khai trong bài viết.
- Lập luận là mạch sắp xếp các luận điểm, luận cứ một cách cụ thể, rõ ràng, chi tiết và hợp lí.
Câu 2 :
- Luận điểm: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước
* Luận cứ:
- Dân ta có một => Truyền thống quý báu => cứ mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng... lũ cướp nước
- Lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại => Bà Trưng, Bà Triệu,...=> chúng ta phải ghi nhớ
- Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng => từ...đến... => đều giống nhau nơi lòng yêu nước
- Bổn phận của chúng ta => giải thích, tuyên truyền, tổ chức lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước...kháng chiến
Đọc văn bản "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta" và trả lời các câu hỏi sau:
? Bài văn nghị luận vấn đề gì? Em hãy tìm (ở phần đầu) câu chốt thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận trong bài.
? Tìm bố cục bài văn và lập luận theo trình tự lập luận trong bài.
? Phần mở bài tác giả nêu ra những luận điểm nào? Thể hiện tư tưởng gì của tác giả?
? Để chứng minh cho nhận định: “Dân ta … của ta”, tg’ đưa ra những dẫn chứng nào và sắp xếp theo trình tự như thế nào?
? Trong bài văn, tg’ sử dụng những hình ảnh so sánh nào? Nhận xét về tác dụng của biện pháp so sánh ấy?
? Đọc lại đoạn văn từ “đồng bào ta ngày nay” đến “nơi lòng nồng nàn yêu nước”, và hãy cho biết:
a. Câu mở đoạn và câu kết đoạn.
b. Các dẫn chứng trong đoạn này được sắp xếp theo cách nào?
c. Các sự việc được liên kết theo mô hình: “Từ đến …” có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Bố cục
- Mở bài: từ Dân ta đến lũ cướp nước: Nêu vấn đề nghị luận Tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân ta.
+ Nêu đề tài và luận đề ở câu mở đầu “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”.
+ Tác giả chỉ dùng lí lẽ, giúp người đọc tập trung vào vấn đề, trực tiếp, nhanh gọn.
- Thân bài: Lịch sử ta đến lòng nồng nàn yêu nước: Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử và hiện tại.
Tác giả dùng những dẫn chứng tiêu biểu. Cách nêu dẫn chứng rành mạch, sáng tỏ.
+ Nêu ngắn gọn những trang sử anh hùng, sáng ngời tinh thần yêu nước của tổ tiên ta.
+ Dẫn chứng về con người và sự việc tiêu biểu của nhân dân trong thời kì kháng chiến bấy giờ.
-> Phần này có ý nghĩa giáo dục, thuyết phục thiết thực nên tư liệu, từ ngữ, câu văn nhiều hơn, dài hơn.
=> Phần này đúng kiểu nghị luận chứng minh.
- Kết bài: phần còn lại: Nhiệm vụ của Đảng ta trong việc phát huy tinh thần yêu nước đó.
+ Phần này có nhiệm vụ nhắc nhở hành động.
=> Tác giả chỉ dùng lí lẽ ngắn gọn, giúp người đọc, người nghe hiểu sâu vấn đề và làm theo.
=> Bố cục rõ ràng, chặt chẽ.
1. Nêu bố cục của văn bản và nhận xét về trình tự lập luận của tác gỉ
2. Phép lập luận chính trong bài văn là gì ? Nêu lí lẽ và các chứng cứ mà tác giả đã đưa ra để làm rõ luận điểm của bài văn
3. Trong bài văn có hai đoạn nêu chứng cứ về tinh thần yêu nước trong lịch sử dân tộc và trong cuộc kháng chiến hiện tại. Hãy so sánh hai đoạn ấy về: cách dẫn chúng, số lượng câu, dòng. Giải thích vì sao có sự khác nhau ấy
4. Trong đoạn văn từ " Đồng bào ta " đến " nơi lòng nồng nàn yêu nước ", tác giả sử dụng biện pháp gì để đưa ra được nhiều dẫn chứng ? Các dẫn chứng có được sắp xếp theo thứ tự nào không? Các vế trong mô hình liên kết "Từ ... đến..." có mối quan hẹ với nhau như thế nào ?
5. Trong bài văn, tác giả đã sử dạng hình ảnh so sánh nào ? Nhận xét về tác dụng của biện pháp so sánh ấy
6. Ngoài sự thể hiện trong các cuộc kháng chiến, tinh thần yêu nước còn được thể hiện như thế nào trong công cuộc xây dựng đất nước, nhất là ở thời kì hiện nay ?
câu 1
thế nào là luận điểm,luân cứ,luận chứng và lập luận?
câu2
soạn bài "tinh thần yêu nước của nhân dân ta" bằng sơ đồ luận điểm,luận cứ,luận chứng
Tham khảo:
Câu 1 :
`-` Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra, được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán.
`-` Luận cứ là những lý lẽ, dẫn chứng đã được công nhận dùng làm cơ sở, căn cứ cho luận điểm trong bài viết nghị luận.
`-` Luận chứng là bằng chứng đã được kiểm chứng là đáng tin cậy đưa ra lí luận.
`-` Lập luận là mạch sắp xếp các luận điểm, luận cứ một cách cụ thể, rõ ràng, chi tiết và hợp lí.
Câu 2 :
Hệ thống luận điểm, luận cứ của bài "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta":
+ Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
+ Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.
Lý lẽ : Tinh thần yêu nước trong lịch sử (“ lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại”)
Dẫn chứng: “ Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,...”
+ Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.
Lý lẽ :Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày nay (“đồng bào ta ngày nay...”)
Dẫn chứng: “Mọi người dân từ trẻ đến già, từ miền xuôi đến miền ngược cùng một lòng yêu nước giết giặc, nam nữ công nhân và nông dân hăng hái tham gia sản xuất ... ”
+ Bổn phận của chúng ta phải làm cho tinh thần yêu nước được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.