Số nguyên \(x\) thoả mãn điều kiện \(-\dfrac{42}{7}< x< -\dfrac{24}{6}\) là :
(A) -5 (B) -4 (C) -6 (D) -200
Hãy chọn đáp số đúng ?
Số nguyên x thỏa mãn điều kiện - 42 7 < x < - 24 6 là
(A) -5
(B) -4;
(C) -6;
(D) -200
Hãy chọn đáp án đúng.
Giá trị x thoả mãn \(2\dfrac{1}{4}x - 6\dfrac{3}{5} = 3,75 \) là :
A. \(\dfrac{4}{5}\) B. \(\dfrac{23}{5}\)
C.\(\dfrac{13}{5}\) D. \(\dfrac{1}{7}\)
Bạn hãy chọn đáp án đúng.
A=88 - 24 : 0,3 - (4,08 + 20,4 : 5) : 1,02; B= (12,01 : 0,1) : 2 : 4 x 6
Khi đó phân số \(\dfrac{A}{B}\) bằng:
1
\(\dfrac{1}{4}\)
0
\(\dfrac{1}{2}\)
\(A=88-80-\dfrac{8.16}{1.02}\)
=8-8=0
=>A/B=0
Giá trị x nguyên thoả mãn 13-2x là số nguyên dương nhỏ nhất b
Chọn đáp án đúng:
A: x=6
B: x=0
C: x=1
D: x=4
Tìm các số nguyên x,y biết:
a)\(\dfrac{6}{2x+1}=\dfrac{2}{7}\)
b) \(\dfrac{24}{7x-3}=\dfrac{-4}{25}\)
c) \(\dfrac{4}{x-6}=\dfrac{y}{24}=\dfrac{-12}{18}\)
d) \(\dfrac{-1}{5}\le\dfrac{x}{8}\le\dfrac{1}{4}\)
e) \(\dfrac{x+46}{20}=x\dfrac{2}{5}\)
f) \(y\dfrac{5}{y}=\dfrac{86}{y}\) ( \(x\dfrac{2}{5};y\dfrac{5}{y}\) là các hỗn số)
a,\(\dfrac{6}{2x+1}=\dfrac{2}{7}\)
⇒\(\dfrac{6}{2x+1}=\dfrac{6}{21}\)
⇒\(2x+1=21\)
\(2x=21-1\)
\(2x=20\)
⇒\(x=10\)
Cho `a,b,c` là các số dương thoả mãn điều kiện `a+b+c+ab+bc+ca=6`
Chứng minh rằng : \(\dfrac{a^3}{b}+\dfrac{b^3}{c}+\dfrac{c^3}{a}\ge a^2+b^2+c^2\ge3\)
Áp dụng bất đẳng thức Cô si cho hai số dương ta có:
(a2 + b2) + (b2 + c2) + (c2 + a2) ≥ 2ab + 2bc + 2ca
=> 2(a2 + b2 + c2 ) ≥ 2 (ab + bc + ca) (1) (a2 + 1) + (b2 + c2) + (c2 + a2) ≥ 2a + 2b + 2c
=> a2 + b2 + c2 + 3 ≥ 2(a + b + c) (2)
Cộng các vế của (1) và (2) ta có:
3 ( a2 + b2 + c2 ) + 3 ≥ 2 (ab + bc + ca + a + b + c)
=> 3( a2 + b2 + c2 ) + 3 ≥ 12 => a2 + b2 + c2 ≥ 3.
Ta có: (a^3/b + ab ) + ( b^3/c + bc ) + ( c^3/a + ca)≥ 2(a2 + b2 + c2) (CÔ SI)
<=>a^3/b + b^3/c + c^3/a +ab + bc + ac ≥ 2(a2 + b2 + c2)
Vì a2 + b2 + c2 ≥ ab + bc + ca => a^3 + b^3 + c^3 ≥ a2 + b2 + c2 ≥ 3 (đpcm).
Áp dụng bất đẳng thức cô-si cho hai số dương ta có:
\(\left(a^2+b^2\right)+\left(b^2+c^2\right)+\left(c^2+a^2\right)\ge2ab+2bc+2ca\)
\(\Rightarrow2\left(a^2+b^2+c^2\right)\ge2\left(ab+bc+ca\right)\) (1)
\(\left(a^2+b^2\right)+\left(b^2+c^2\right)+\left(c^2+a^2\right)\ge2a+2b+2c\)
\(\Rightarrow a^2+b^2+c^2+3\ge2\left(a+b+c\right)\) (2)
Cộng (1) với (2)
\(3\left(a^2+b^2+c^2\right)+3\ge2\left(ab+bc+ca+a+b+c\right)\)
\(\Rightarrow3\left(a^2+b^2+c^2\right)+3\ge12\)
\(\Rightarrow a^2+b^2+c^2\ge3\)
Ta có: \(\left(\dfrac{a^3}{b}+ab\right)+\left(\dfrac{b^3}{c}+bc\right)+\left(\dfrac{c^3}{a}+ca\right)\ge2\left(a^2+b^2+c^2\right)\)
\(\Leftrightarrow\dfrac{a^3}{b}+\dfrac{b^3}{c}+\dfrac{c^3}{a}+ab+bc+ca\ge2\left(a^2+b^2+c^2\right)\)
Vì \(a^2+b^2+c^2\ge ab+bc+ca\)
\(\Rightarrow\dfrac{a^3}{b}+\dfrac{b^3}{c}+\dfrac{c^3}{a}\ge a^2+b^2+c^2\ge3\) (đpcm).
Xét BĐT phụ: `a^2+b^2+c^2>=ab+bc+ca(**)`
`BĐT(**)<=>1/2[(a-b)^2+(b-c)^2+(c-a)^2]>=0AAa;b;c` xảy ra dấu "=" khi `a=b=c`
Từ `BĐT(**)` cộng hai vế với `2(ab+bc+ca)` ta có `(a+b+c)^2>=3(ab+bc+ca)<=>(a+b+c)^2/3>=ab+bc+ca`
-----
Ta có `6=a+b+c+ab+bc+ca<=a+b+c+(a+b+c)^2/3=t^2/3+t(t=a+b+c>0)`
`=>t^2/3+t-6>=0=>t>=3` hay `a+b+c>=3`
Áp dụng BĐT Cauchy-Schwarz ta có:
`a^3/b+b^3/c+c^3/a=a^4/(a)+b^4/(bc)+c^4/ca>=(a^2+b^2+c^2)/(ab+bc+ca)>=a^2+b^2+c^2>=(a+b+c)^2/3=3`
số nguyên x thỏa mãn điều kiện là :
\(\frac{-42}{7}< x< \frac{-24}{6}\)
\(\frac{-42}{7}\)=-6,\(\frac{-24}{6}\)=-4\(\Rightarrow\)x=-5
Với số tự nhiên x thoả mãn điều kiện 7.(x-2)=0. Số tự nhiện x bằng
A.0 B.7. C.2. D. Số tự nhiên bất kỳ lớn hơn 2
Mọi người chọn đáp án xong giải thích vì sao lại chọn đáp án đấy. Em cảm ơn mn ạ
Vì 1 số tự nhiên nhân với 0 luôn luôn có kết quả bằng 0
7(x-2)=0
<=>x-2=0
x=0+2
x=2
=>vậy chọn đáp án C là đúng
7(x - 2) = 0
=> x - 2 = 0 ( vì 7 khác 0)
=> x = 2
Vậy chọn câu C
số nguyên n thỏa mãn \(\dfrac{5}{9}< \dfrac{5}{n}< \dfrac{-3}{7}\) là
A.6 B.7 C.8 D.9