có 5 lọ đựng riêng biệt : nước cất ,rượu etylic, dung dịch NaOH,HCl, dung dịch Ca(OH)2. Nêu cách nhận biết từng chất trong lọ.
Có 4 lọ mất nhãn đựng riêng biệt: dung dịch axit \(HCl\), dung dịch bazơ NaOH, dung dịch muối ăn NaCl, nước cất. Bằng cách nào nhận biết dược các chất trong mỗi lọ.
- Cho giấy quỳ tím tác dụng với các chất trong các lọ
+ QT chuyển xanh: NaOH
+ QT chuyển đỏ: HCl
+ QT không chuyển màu: NaCl, H2O (1)
- Cô cạn (1)
+ Chất lỏng bay hơi,còn lại tinh thể trắng: dd NaCl
+ Chất lỏng bay hơi hoàn toàn: H2O
Trích mẫu thử, cho thử QT:
- Chuyển đỏ => HCl
- Chuyển xanh => NaOH
- Ko đổi màu => H2O, NaCl (1)
Cho (1) đi cô cạn:
- Bị cô cạn hoàn toàn => H2O
- Ko bị bay hơi => NaCl
Có 5 lọ đựng riêng biệt các chất lỏng sau: nước, rượu etylic, dung dịch HCl, dung dịch NaOH, dung dịch Ca(OH)2 . Bằng phương pháp nào có thể nhận biết đc mỗi chất.
Trích 5 mẫu thử.
Nhúng quỳ mẫu làm quỳ đổi màu đỏ là HCl
Quỳ đổi màu đỏ là NaOH và Ca(OH)2 . Dẫn khí CO2 vao 2 mẫu thử này
Mẫu thử có chất kết tủa là Ca(OH)2
Mẫu thử không có kết tủa là Na(OH)2
Đun 2 mẫu thử còn lại mẫu sôi ở 100oC là nước cất.
Sôi ở 78,37oC là rượu etylic.
Trích 5 mẫu thử.
Nhúng quỳ mẫu làm quỳ đổi màu đỏ là HCl
Quỳ đổi màu xanh là NaOH và Ca(OH)2 . Dẫn khí CO2 vao 2 mẫu thử này
Mẫu thử có chất kết tủa là Ca(OH)2
Mẫu thử không có kết tủa là Na(OH)2
Đun 2 mẫu thử còn lại mẫu sôi ở 100oC là nước cất.
Sôi ở 78,37oC là rượu etylic.
Câu 3 : Có 4 lọ đựng riêng biệt: nước cất, dung dịch NaOH, dung dịch HCl, dung dịch NaCl. Bằng cách nào có thể nhận biết được từng chất trong mỗi lọ.
Câu 4 : Khử hoàn toàn 24 g một hỗn hợp có CuO và FexOy bằng khí H2, thu được 17,6 gam hai kim loại. Cho toàn bộ hai kim loại trên vào dung dịch HCl dư, thu được 4,48 lít H2 (đktc). Xác định công thức oxit sắt.
Câu 5: Đốt cháy hoàn toàn 6,4 gam một hợp chất X trong khí oxi, người ta chỉ thu được 4,48 lít khí CO2 (đktc) và 7,2 gam nước.
a) Hợp chất X gồm những nguyên tố nào?
b) Xác định công thức phân tử của X, biết tỉ khối của X đối với H2 bằng 16.
câu 4
Hỗn hợp 2 kim loại thu được sau khi khử 2 oxit =17,6 gam gồm :Fe và Cu.
Fe+2HCl--->FeCl2+H2,
theo pt trên nFe=nH2=0,2 mol
=>mFe=11,2 g
=>mCu=17,6-11,2=6,4 g
=>nCu=0,1 mol
=>nCuO=nCu=0,1
=>mCuO=8 gam
=>mFexOy=24-8=16 gam.
khối lượng Fe trong oxit=11,2 gam
=>mO(FexOy)=4,8 gam.
ta có: x:y=\(\dfrac{11,2}{56}\):\(\dfrac{4,8}{16}\)=2:3=> CTPT của oxit sắt :Fe2O3.
Có 4 lọ đựng riêng biệt: nước cất, dung dịch H2SO4, dung dịch NaOH, dung dịch NaCl. Bằng cách nào có thể nhận biết được mỗi chất trong các lọ ?
Trích mẫu thử
Cho quỳ tím vào các mẫu thử
Quỳ tím hóa đỏ=>H2SO4
Quỳ tím hóa xanh=>NaOH
Quỳ tím không đổi màu=> H2O và NaCl(*)
Cho AgNO3 vào (*)
Tạo kết tủa trắng=>NaCl
pt: NaCl+AgNO3--->AgCl↓+NaNO3
1. có 3 lộ riêng biệt : nước cất, dung dịch NaOH, dung dịch H2SO4.Bằng cách nào biết được từng chất trong mỗi lọ 2.có 3 lọ đựng riêng biệt 3 khí:oxi,hidro,kk.Bằng thí nghiệm nào để nhận ra các chất khí trong mỗi lọ giúp em với, em cảm ơn nhiều ạ 🫰💗
1. - Trích mẫu thử.
- Nhỏ vài giọt từng mẫu thử vào giấy quỳ tím.
+ Quỳ hóa xanh: NaOH
+ Quỳ hóa đỏ: H2SO4
+ Quỳ không đổi màu: nước cất.
- Dán nhãn.
2. - Dẫn từng khí qua CuO (đen) nung nóng.
+ Chất rắn từ đen chuyển đỏ: H2.
PT: \(CuO+H_2\underrightarrow{t^o}Cu+H_2O\)
+ Không hiện tượng: oxi, không khí. (1)
- Cho tàn đóm đỏ vào lọ đựng nhóm (1).
+ Que đóm bùng cháy: O2
+ Que đóm cháy 1 lúc rồi tắt hẳn: không khí.
Có 3 lọ đựng riêng biệt những chất lỏng sau: dung dịch \(BaCl_2\), dung dịch \(HCl\), dung dịch \(Ca\left(OH\right)_2\). Hãy nêu phương pháp hoá học nhận biết chất lỏng đựng trong mỗi lọ.
Trích mẫu thử
Cho thử QT vào các dd:
- QT chuyển xanh => Ca(OH)2
- QT chuyển đỏ => HCl
- QT ko đổi màu => BaCl2
Nêu phương pháp xác định từng chất trong bốn lọ mất nhãn đựng riêng biệt nước cất dung dịch NaOH, dung dịch H2SO4 và dung dịch NaCL
- Dùng quỳ tím
+) Hóa đỏ: H2SO4
+) Hóa xanh: NaOH
+) Không đổi màu: NaCl và nước cất
- Đổ dd AgNO3 vào 2 lọ còn lại
+) Xuất hiện kết tủa: NaCl
PTHH: \(NaCl+AgNO_3\rightarrow NaNO_3+AgCl\downarrow\)
+) Không hiện tượng: Nước cất
Trích mẫu thử
Cho quỳ tím vào các mẫu thử
Quỳ tím hóa đỏ=>H2SO4
Quỳ tím hóa xanh=>NaOH
Quỳ tím không đổi màu=> H2O và NaCl(*)
Cho AgNO3 vào (*)
Tạo kết tủa trắng=>NaCl
pt: NaCl+AgNO3--->AgCl↓↓+NaNO3
có 3 lọ mất nhãn đựng riêng biệt: dung dịch axit HCl,dung dịch bazo NaOH,dung dịch muối ăn NaCl.Bằng cách nào nhận biết đc các chất trong mỗi lọ.
Trích mẫu thử
Cho quỳ tím vào các mẫu thử
- mẫu thử nào chuyển màu đỏ là HCl
- mẫu thử nào chuyển màu xanh là NaOH
- mẫu thử không đổi màu là NaCl
-Lấy 3 mẫu thử của 3 chất vào 3 cốc thủy tinh.
-Lấy quỳ tím nhúng vào 3 cốc:
+ Nếu quỳ tím hóa đỏ thì đó là dd HCl.
+Nếu quỳ tím hóa xanh thì đó là dd NaOH.
+Nếu quỳ tím không đổi màu là dd NaCl.
Có 4 lọ không dán nhãn đựng riêng biệt từng dung dịch loãng của các chất sau: H 3 P O 4 , B a C l 2 , N a 2 C O 3 , ( N H 4 ) 2 S O 4 . Chỉ được sử dụng dung dịch HCl, hãy nêu cách nhận biết chất đựng trong mỗi lọ. Viết phương trình hoá học của các phản ứng.
- Lấy một phần mỗi dung dịch vào từng ống nghiệm, rồi nhỏ dung dịch HCl vào. Ở ống nghiệm có khí thoát ra là ống đựng dung dịch N a 2 C O 3 .
- Phân biệt dung dịch H 3 P O 4 , B a C l 2 , ( N H 4 ) 2 S O 4 bằng cách cho N a 2 C O 3 tác dụng với từng dung dịch: dung dịch nào khi phản ứng cho khí thoát ra là H3PO4, dung dịch nào khi phản ứng có kết tủa trắng xuất hiện là B a C l 2 , dung dịch nào khi phản ứng không có hiện tượng gì là ( N H 4 ) 2 S O 4 :