Đặt các câu có chỉ từ này, kia và phân biệt cách dùng chúng. ( Khi nào thì dùng từ này, khi nào dùng từ kia?)
Giúp mìk đan cần gấp!!!!!!
Đặt câu với các từ này, kia để xác định không gian của vật và phân biệt cách dùng chúng.
con trâu này đen sì
con trâu kia rất khỏe
tham khảo nha
Con trâu này rất khỏe .
Con gà kia rất to .
Bác gà này rất lớn .
Con trâu này rất khỏe
Con gà kia rất to
Bác gà này rất lớn
Giúp mik các câu này nhé, mik đag cần gấp.
Bài 1: Dùng 9 chữ số từ 1 đến 9. Mỗi chữ số dùng 1 lần và chỉ 1 lần viết thành phân số có giá trị = 1/9
Chỉ từ “này, kia, ấy, nọ” dùng để chỉ?
A. Định vị về không gian
B. Định vị về thời gian
C. Định vị khoảng cách
D. Cả A và C
Đáp án D
→ Các chỉ từ này, kia, ấy, nọ được sử dụng để định vị không gian, khoảng cách
Rất mong các anh chị giúp bài này, em cần gấp lắm ạ!!!!!!!!!( em hông có sách TA ạ)
- ghi các cụm từ đi với từ Go (lớp 5)
- dùng mẫu câu và cụm từ đã học để đặt 10 câu hỏi và câu trả lời( lớp 5)
Em cần gấp lắm ạ!!!!!!!!!
1/Chọn từ thích hợp
a/Khi khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của ngừơi lớn hơn khoảng từ điểm tựa tới điểm tác dụng của vật cần nâng thì dùng đồn bẩy này đc lợi................
2/dùng thìa và đồng xu đều có thể mở đc nắp hộp. dùng vật nào dễ mở hơn?vì sao?
Trả lời:
a) về lực
b) Dùng thìa dễ mở hơn vì khi dùng thìa thì phần cánh tay đòn sẽ dài hơn phần từ điểm tựa đến hết, Mà do cánh tay đòn ở ngoài càng lớn so với cánh tay đòn ở phía trong thì lực tác dụng càng nhẹ.
|1/|2=F2/F1
( Nếu đúng thì TICK cho mình nha!!! )
cách để chúng ta phân biệt khi nào dùng were/was
cách để chúng ta phân biệt khi nào dùng were/was
cách để chúng ta phân biệt khi nào dùng were/was
ai trả lời nhanh nhất mình sẽ tích cho
Was: I / He / She / It + Danh từ số ít
Were: You / We / They + Danh từ số nhiều
Tham khảo thoy :3
Khi chủ ngữ là I ; She ; He ; It và danh từ số ít thì ta dùng was.
Khi chủ ngữ là You ; We ; They và danh từ số nhiều thì ta dùng were.
Chúc bạn hok tốt !
Was và were đều là thì quá khứ của động từ to be.
Ví dụ:
I am a teacher. à I was a teacher.
Tôi là một giáo viên. à Tôi (đã) là một giáo viên.
You are a nice person. à You were a nice person.
Bạn là một người tốt. à Bạn (đã) là một người tốt.
- Were là động từ số nhiều chia ở thời quá khứ, được dùng khi đề cập đến nhiều bên hoặc nhiều thực thể; với was thì ngược lại.
Ví dụ:
They were men.
Họ là đàn ông.
The parties were persuaded.
Các bên đã bị thuyết phục.
I was 8 years old.
Tôi đã được 8 tuổi rồi.
It was my car.
Nó (đã) là xe hơi của tôi.
Trường hợp ngoại lệ: you có thể hiểu là một người (bạn) hoặc nhiều người (các bạn), nên động từ to be sẽ chia ở dạng số nhiều là are và were.
- Were có thể được dùng ở thể giả định tương đương với thì hiện tại của to be.
Ví dụ:
Nếu tôi rảnh, tôi sẽ gọi cho bạn.
If I were free, I would call you.
If I am free, I will call you.
Nếu tôi rảnh, tôi sẽ gọi cho bạn.
Một thanh thép có một đầu được sơn màu đỏ, đầu kia được sơn màu xanh. Dùng một nam châm điện hình U để từ hóa thanh thép này (hình 26.1)
Hãy mô tả bằng hình vẽ và giải thích cách đặt thanh thép đó lên nam châm điện để sau khi từ hóa, đầu sơn đỏ của thanh thép trở thành cực bắc
Cách đặt thanh thép được mô tả trên hình 26.1a.
Các đường sức từ của từ trường nam châm điện đi vào thanh thép tạo thành các đường cong khép kín. Thanh thép bị từ hóa, nằm định hướng theo chiều của từ trường, có nghĩa là các đường sức từ đi vào đầu sơn xanh và đi ra đầu sơn đỏ của thanh thép. Đầu sơn đỏ của thanh thép sau khi bị từ hóa đã trở thành cực Bắc.
Với nghĩa là bởi vì, khi nào thì dùng as, because, since, sự khác nhau khi dùng ba từ này???
Sự khác nhau khi sử dụng Since, As, Because
Since, As, Because đều có nghĩa là “vì, bởi vì”. Tuy nhiên, các từ này khi sử dụng trong câu lại có những lưu ý khác nhau, có thể là nét nghĩa có sự khác biệt, hoặc khác trong bối cảnh sử dụng.
* Since và As được dùng khi người nói muốn nhắc đến một lý do nào đó mà người nói cho rằng người nghe đã biết hoặc cho rằng nó là một thông tin phổ biến mà ai cũng biết hoặc chỉ đơn giản rằng người nói cho rằng nó không quan trọng bằng phần còn lại của câu nói.
Ví dụ như trong các câu sau:
- As we’ve been married for 3 years, it’s time to think about having a baby.
(Vì chúng tôi đã cưới nhau được 3 năm rồi, đã đến lúc nghĩ đến việc sin hem bé)
- Since you’re in a hurry, we’d better start now.
(Vì anh đang vội, tốt nhất là chúng ta nên bắt đầu ngay)
* Because được dùng khi muốn đề cập đến thông tin mà người nói nghĩ rằng người nghe chưa biết. Nếu muốn nhấn mạnh hơn nữa, nếu người nói cho rằng đó là phần quan trọng nhất trong câu nói thì mệnh đề với because sẽ được đặt cuối câu:
- Why are you leaving? - I’m leaving because I can’t stand you for even 1 minute!
(Sao anh lại bỏ đi thế? – Tôi bỏ đi là vì tôi không thể chịu nổi cô cho dù chỉ 1 phút!)
Mệnh đề với because cũng có thể đứng một mình và làm thành một câu hoàn chỉnh nhưng cách dùng này không được áp dụng với since hay as:
- Why did you lose your job? – Because I had to spend too much time taking care of my wife.
(Sau cậu lại mất việc thế? – Vì tớ phải dành quá nhiều thời gian chăm sóc vợ tớ.)
* For cũng đôi khi được dùng với nghĩa “vì, bởi vì”:
For được dùng ở mệnh đề sau (không được đứng ở đầu câu) khi người nói muốn đưa ra một dẫn chứng, một thông tin thêm cho lời nói của mình hơn là thực sự đưa ra một lý do:
- You must have forgotten to send the email, for there’s nothing in my inbox!
(Chắc hẳn là anh đã quên gửi thư điện tử cho tôi, vì trong hòm thư không có gì cả!)
- She cried, for she knew he’d never return.
(Cô ấy đã khóc, vì biết rằng anh ấy sẽ không bao giờ trở lại.)
Với nghĩa là bởi vì, khi nào thì dùng as, because, since, sự khác nhau khi dùng ba từ này???
Sự khác nhau khi sử dụng Since, As, Because
Since, As, Because đều có nghĩa là “vì, bởi vì”. Tuy nhiên, các từ này khi sử dụng trong câu lại có những lưu ý khác nhau, có thể là nét nghĩa có sự khác biệt, hoặc khác trong bối cảnh sử dụng.
* Since và As được dùng khi người nói muốn nhắc đến một lý do nào đó mà người nói cho rằng người nghe đã biết hoặc cho rằng nó là một thông tin phổ biến mà ai cũng biết hoặc chỉ đơn giản rằng người nói cho rằng nó không quan trọng bằng phần còn lại của câu nói.
Ví dụ như trong các câu sau:
- As we’ve been married for 3 years, it’s time to think about having a baby.
(Vì chúng tôi đã cưới nhau được 3 năm rồi, đã đến lúc nghĩ đến việc sin hem bé)
- Since you’re in a hurry, we’d better start now.
(Vì anh đang vội, tốt nhất là chúng ta nên bắt đầu ngay)
* Because được dùng khi muốn đề cập đến thông tin mà người nói nghĩ rằng người nghe chưa biết. Nếu muốn nhấn mạnh hơn nữa, nếu người nói cho rằng đó là phần quan trọng nhất trong câu nói thì mệnh đề với because sẽ được đặt cuối câu:
- Why are you leaving? - I’m leaving because I can’t stand you for even 1 minute!
(Sao anh lại bỏ đi thế? – Tôi bỏ đi là vì tôi không thể chịu nổi cô cho dù chỉ 1 phút!)
Mệnh đề với because cũng có thể đứng một mình và làm thành một câu hoàn chỉnh nhưng cách dùng này không được áp dụng với since hay as:
- Why did you lose your job? – Because I had to spend too much time taking care of my wife.
(Sau cậu lại mất việc thế? – Vì tớ phải dành quá nhiều thời gian chăm sóc vợ tớ.)
* For cũng đôi khi được dùng với nghĩa “vì, bởi vì”:
For được dùng ở mệnh đề sau (không được đứng ở đầu câu) khi người nói muốn đưa ra một dẫn chứng, một thông tin thêm cho lời nói của mình hơn là thực sự đưa ra một lý do:
- You must have forgotten to send the email, for there’s nothing in my inbox!
(Chắc hẳn là anh đã quên gửi thư điện tử cho tôi, vì trong hòm thư không có gì cả!)
- She cried, for she knew he’d never return.
(Cô ấy đã khóc, vì biết rằng anh ấy sẽ không bao giờ trở lại.)