Trong phuong phap xac dinh ham luong canxi, ta vô cơ hoá mẫu o nhiệt độ 600 độ C trong 4 giở. Vậy ta thay đổi thời gian hay nhiệt độ nung được không?
hoá tan mẫu vừa nung bằng 20ml HCl,nếu dùng nhiêu hơn hay ít hơn 20ml được không? Help me!!!!!!
Câu hỏi này giới thiệu một dạng đồ thị có thực trong thực nghiệm (giản đồ phân tích nhiệt trọng lượng, TGA).
Người ta nhiệt phân một mẫu hoá chất có thành phần chính là muối sunfat: CuSO4.nH2O và tạp chất không phân huỷ nhiệt. Khi nâng dầng nhiệt độ từ 00C lên 4000C, mẫu hoá chất bị phân huỷ được cân liên tục và ghi nhận độ hụt khối lượng, như hình vẽ dưới đây.
Hãy xác định % khối lượng của kim loại Đồng trong mẫu hoá chất trên khi nhiệt phân hoàn toàn ở 2000C.
Cho Cu: 63,546; S: 32,065; H:1,008; O: 15,999;
A. 25,451%.
B. 35,776%.
C. 35,955%.
D. 36,070%.
Đáp án B
Giải quá đơn giản: Chú ý, H2O là 18,015 còn CuSO4 là: 159,607
Dễ dàng thấy được, muối sunfat không bị nhiệt phân, tổng khối lượng đã mất là do nước
%mH2O = 36,07%
Như vậy, lần đầu mất 2H2O, lần thứ 2 mất 2H2O và lần cuối mất 1H2O cuối cùng.
Khi nhiệt phân hoàn toàn ở 2000C chỉ còn lại CuSO4.H2O nên % khối lượng Cu là:
Khi nung nóng Canxi Cacbonat( CaCO3) ở nhiệt độ cao trong lò nung thu được Canxi oxit(CaO) và khí Cacbonic (CO2). Khối lượng chất rắn thu được sau phản ứng thay đổi như thế nào so với chất rắn ban đầu? Hãy giải thích.
Khối lượng chất rắn sau phản ứng sẽ giảm vì có khí CO2 thoát ra
CaCO3--t0-->CaO +CO2
Khi nung nóng đá vôi(CaCO3)thì sẽ xảy ra phản ứng CaCO3 --> CaO + CO2 mà khí CO2 sẽ bay hơi hết nên khối lượng sẽ giảm đi
Khối lượng chất rắn sẽ giảm vì khí CO2 đã thoát ra ngoài.
Chúc bạn học tốt
Nung thuốc tím (KMnO4) sau một thời gian người ta thu được chất rắn màu xanh tan được trong nước, chất rắn màu đen không tan và khí oxygen. Để khẳng định có phản ứng hóa học xảy ra, ta dựa vào dấu hiệu:
A. có sự thay đổi nhiệt độ.
B. có sự thay đổi màu sắc.
C. có chất khí sinh ra.
D. cả 2 dấu hiệu là thay đổi màu sắc và có chất khí sinh ra.
-Thời gian nóng chảy của nước đá kéo dài 14 phút.
-Trong suốt thời gian nóng chảy nhiệt độ của vật không thay đổi, người ta gọi đó là nhiệt độ nóng chảy. Nhiệt độ nóng chảy tùy thuộc vào chất liệu của vật, nhiệt độ nóng chảy không thể thay đổi.
-Từ 4o C ⇒ 0o C
Khi nung nóng canxi cacbonat ( C a C O 3 ) ở nhiệt độ cao trong lò nung, thu được canxi oxit và khí C O 2 . Khối lượng chất rắn thu được sau phản ứng thay đổi như thế nào so với chất rắn ban đầu?
Đáp án
Vì khi nung ( C a C O 3 ) , khí C O 2 thoát ra nên khối lượng chất rắn thu được sau phản ứng giảm. Phương trình hóa học :
C a C O 3 → t ° C a O + C O 2
: Một bình nhiệt lượng kế bằng nhôm có khối lượng 500g trong có chưa 2,5lít nước ở nhiệt độ 250C người ta thả vào bình một quả cầu bằng nhôm đã được nung nóng tới nhiệt độ 1000C sau một thời gian thì nhiệt độ cân bằng của bình là 280C. Tính?
a.Nhiệt lượng bình nước thu vào ?
b.Quả cầu có khối lượng bằng bao nhiêu để đạt được nhiệt độ cân bằng trên, coi nước và quả cầu chỉ truyền nhiệt cho nhau? Biết nhiệt dung riêng của nhôm và nước lần lượt là: C1 = 880J/kg.K, C2 = 4200J/kg.K
2. Người ta thả một miếng đồng khối lượng 0,5kg được nung nóng tới 250 o C vào 2,5 kg nước.Sau một thời gian, nhiệt độ của miếng đồng và của nước đều bằng 40 o C. Coi như chỉ có miếng đồng và nước trao đổi nhiệt cho nhau. Tính:
a. Nhiệt lượng do miếng đồng tỏa ra ?
b. Nhiệt độ tăng thêm của nước ?
a. Nhiệt lượng do dồng toả ra là:
\(Q_1=m_1.c_1.\left(t_1-t\right)=0,5.380.\left(250-40\right)=39900J\)
b.Nhiệt độ tăng thêm của nước là:
Theo phương trình cân bằng nhiệt ta có:
\(Q_1=Q_2\\ \Leftrightarrow m_1.c_1.\Delta t_1=m_2.c_2.\Delta t_2\\ \Leftrightarrow39900=2,5.4200.\Delta_2\\ \Leftrightarrow39900=10500\Delta t_2\\ \Leftrightarrow\Delta t_2=3,8^0C\)
\(a.Q_1=m_1.c_1.\left(t_1-t\right)=0,5.380.\left(250-40\right)=92400J\)
\(b.ptbn\\ Q_1=Q_2=39900\\ 39900=m_2.c_2.\Delta t_2\\ 39900=2,5.4200.\Delta t_2\\ \Delta t_2=3,8^0C\)
Nhiệt kế thực chất là một cặp nhiệt điện dùng để đo nhiệt độ rất cao hoặc rất thấp mà ta không thể dùng nhiệt kế thông thường để đo được. Dùng nhiệt kế điện có hệ số nhiệt điện động α T = 42 μ V . K − 1 để đo nhiệt độ của một lò nung với một mối hàn đặt trong không khí ở 20 ° C còn mối hàn kia đặt vào lò thì thấy milivôn kế chỉ 50,2mV. Tính nhiệt độ của lò nung.
Người ta thả một miếng đồng có khối lượng 1 kg được nung nóng từ 260 độ C vào 2 kg nước. Sau một thời gian, nhiệt độ của miếng đồng và của nước đều bằng 50 độ C. coi như chỉ có miếng đồng và nước trao đổi nhiệt cho nhau:
a, Tính nhiệt lượng do miếng đồng tỏa ra.
b, Tính nhiệt độ tăng thêm của nước
Cho nhiệt dung riêng của đồng là 380 J/kg.k, và nhiệt dung riêng của nước là 4200 J/kg.K
Tóm tắt
\(m_1=1kg\\ t_1=260^0C\\ m_2=2kg\\ t=50^0C\\ \Rightarrow\Delta t_1=t_1-t=260-50=210^0C\\ c_1=380J/kg.K\\ c_2=4200J/kg.K\)
______________
\(a,Q_1=?J\\
b,\Delta t_2=?^0C\)
Giải
a, Nhiệt lượng do miếng đồng tỏa ra là:
\(Q_1=m_1.c_1.\Delta t_1=1.380.210=79800J\)
b, Nhiệt độ tăng thêm của nước là:
Theo phương trình cân bằng nhiệt:
\(Q_1=Q_2\\ \Leftrightarrow m_1.c_1.\Delta t_1=m_2.c_2.\Delta t_2\\ \Leftrightarrow1.380.210=2.4200.\Delta t_2\\ \Leftrightarrow79800=8400\Delta t_2\\ \Leftrightarrow\Delta t_2=9,5^0C\)