lập bảng so sánh các đặc điểm các bộ thú đã học
lập bảng so sánh các đặc điểm các bộ thú đã học (bộ thú huyệt, thú túi,dơi,cá voi,ăn sâu bọ,gặm nhấm,ăn thịt, móng guốc,linh trưởng).
Lập bảng so sánh các yếu tố tự nhiên của 3 miền đã học.
Lập bảng so sánh đặc điểm các thể loại theo mẫu sau:
Thể loại | Những điểm giống nhau | Những điểm khác nhau |
Hài kịch |
|
|
Truyện cười |
| |
Thơ trào phúng |
|
Tham khảo
Thể loại | Những điểm giống nhau | Những điểm khác nhau |
Hài kịch | - Hướng vào sự cười nhạo những cái xấu xa, lố bịch, lạc hậu,… đối lập với các chuẩn mực về cái tốt, cái đẹp. - Nhân vật thường có tính cách tiêu biểu cho các thói xấu đáng phê phán: hà tiện, tham lam, khoe mẽ,… | Có nhiều hình thức xung đột, thường sử dụng các thủ pháp trào phúng: tạo tình huống kịch, cải trang; dùng điệu bộ gây cười;… |
Truyện cười | Dung lượng nhỏ, còn nhằm mục đích giải trí. Cốt truyện tập trung vào các yếu tố gây cười. Ngôn ngữ dân dã, nhiều ẩn ý. | |
Thơ trào phúng | Thường sử dụng lối nói phóng đại, so sánh, chơi chữ dí dỏm hay lời nói mát mẻ sâu cay. |
chứng minh lớp thú có đặc điểm tiến hóa hơn so với các lớp đv có xương sống đã học ?
Lớp thú có đặc điểm tiến hoá hơn so với các lớp động vật có xương sống, vì:
- Lớp thú có hiện tượng thai sinh và nuôi con bằng sữa mẹ.
- Lớp thú có bộ lông mao bao phủ cơ thể.
- Lớp thú có bộ răng phân hóa thanh răng cửa, răng nanh và răng hàm.
- Lớp thú, tim có 4 ngăn, máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi.
- Lớp thú có bộ não phát triển.
- Lớp thú có bộ lông mao bao phủ cơ thể.
- Lớp thú có bộ răng phân hóa thanh răng cửa, răng nanh và răng hàm.
- Lớp thú, tim có 4 ngăn, máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi.
- Lớp thú có bộ não phát triển.
Lớp thú có đặc điểm tiến hoá hơn so với các lớp động vật có xương sống, vì:
- Lớp thú có hiện tượng thai sinh và nuôi con bằng sữa mẹ.
- Lớp thú có bộ lông mao bao phủ cơ thể.
- Lớp thú có bộ răng phân hóa thanh răng cửa, răng nanh và răng hàm.
- Lớp thú, tim có 4 ngăn, máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi.
- Lớp thú có bộ não phát triển.
Thơ tự do có những đặc điểm gì khác so với các thể thơ mà em đã được học: thơ lục bát, thơ bốn chữ, năm chữ, thơ thất ngôn bát cú và thất ngôn tứ tuyệt Đường luật? Hãy lập một bảng tổng hợp hoặc sơ đồ phù hợp để liệt kê các dấu hiệu đặc trưng giúp em nhận diện các thể thơ này.
Tham khảo!
Thể thơ | Đặc điểm - Cách nhận biết |
Thơ tự do | Là thể thơ hiện đại, thể hiện được sự cái tôi và sự phá cách, sáng tạo của người thi sĩ. Trong một bài thơ tự do, số chữ trong câu, số câu trong một khổ và số lượng khổ thơ của toàn bài đều không bị giới hạn. Các quy luật về hiệp vần, bằng trắc cũng vô cùng linh hoạt, tùy theo cảm xúc và chủ ý của người viết. |
Thơ lục bát | - Là một trong những thể thơ lâu đời nhất của dân tộc. Thơ được đặc trưng bởi các cặp thơ gồm một câu thơ 6 chữ và một câu thơ 8 chữ, được sắp xếp nối tiếp và xen kẽ với nhau. Thông thường câu lục sẽ mở đầu bài thơ và câu bát dùng để kết bài. Một bài thơ lục bát không giới hạn số lượng câu. Thể lục bát xuất hiện nhiều nhất là ở các bài đồng dao, ca dao hay trong lời mẹ ru. - Luật bằng trắc trong thể lục bát được thể hiện như sau: + Câu 1, 3 và 5: Tự do về thanh + Câu 2, 4 và 6: Câu lục tuân theo luật B – T – B, câu bát tuân theo luật B – T – B – B - Cách gieo vần của thể thơ lục bát vô cùng linh hoạt. Có thể gieo vần bằng ở tiếng cuối câu lục, và tiếng cuối này lại hiệp vần với tiếng thứ sáu của câu bát nối tiếp. Sau đó tiếng cuối của câu bát này lại hiệp với tiếng cuối của câu lục tiếp theo… Cứ như vậy cho tới khi hết bài thơ. |
Thơ bốn chữ | - Là thể thơ mà mỗi câu thơ gồm 4 chữ, trong bài không giới hạn số lượng câu. - Luật bằng – trắc trong thể thơ này là: chữ thứ 2 và chữ thứ 4 có sự luân phiên T – B hoặc B – T - Cách gieo vần: Thể thơ bốn chữ có cách gieo vần khá linh hoạt, có thể hiệp vần chéo, vần bằng, vần liền, vần chân, vần lưng… |
Thơ năm chữ | Là thể thơ mà mỗi câu thơ gồm 5 chữ, trong bài số câu không bị giới hạn. Quy luật bằng trắc và cách gieo vần giống với thể thơ 4 chữ ở phía trên. |
Thơ thất ngôn bát cú | Thể thất ngôn bát cú đường luật (gồm 8 câu, mỗi câu có 7 chữ): Cấu trúc là 2 câu đầu (mở đề và vào đề), câu 3 và 4 (câu thực), câu 5 và 6 (câu luận), câu 7 và 8 (câu kết) |
Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật | - Thơ đường luật là một thể thơ cổ bắt nguồn từ Trung Quốc. Khi được du nhập vào Việt Nam, ông cha ta đã có sự kế thừa những tinh hoa của thể thơ này và kết hợp với những yếu tố thuần Việt. - Tính quy luật của thể thơ này vô cùng nghiêm ngặt và không thể bị phá vỡ. Số chữ trong một câu và số câu trong cả bài thơ sẽ quyết định quy luật của bài thơ - Thể thất ngôn tứ tuyệt (gồm 4 câu, mỗi câu có 7 chữ) |
Tóm tắt các đặc điểm của những văn bản đã học vào bảng sau:
Phương diện tóm tắt | Chuyến đu hành về tuổi thơ | “Mẹ vắng nhà” – Bộ phim tuyệt đẹp về những đứa trẻ thời chiến tranh | “Tốt-tô-chan bên cửa sổ”: Khi trẻ con lớn lên trong tình thương |
Mục đích viết |
|
|
|
Nội dung chính |
|
|
|
Cấu trúc |
|
|
|
Cách thể hiện thông tin |
|
|
|
Phương diện tóm tắt | Chuyến đu hành về tuổi thơ | “Mẹ vắng nhà” – Bộ phim tuyệt đẹp về những đứa trẻ thời chiến tranh | “Tốt-tô-chan bên cửa sổ”: Khi trẻ con lớn lên trong tình thương |
Mục đích viết | Gợi nhắc về những tình cảm, kỉ niệm tuổi thơ | “Mẹ vắng nhà” là bộ phim tuyệt đẹp và đáng yêu về sự sống, tình yêu thương và khả năng chịu đựng của những đứa trẻ trong chiến tranh. | Tác giả viết văn bản này nhằm mục đích giáo dục và truyền tải những bài học, những thông điệp tới những đứa trẻ cần thấu hiểu và tìm hiểu chúng xem đang khao khát ước mơ nào và muốn thực hiện như thế nào. Đồng thời thay đổi cách dạy trẻ của các bậc phụ huynh và cả giáo viên. |
Nội dung chính | Nội dung chính của văn bản là nói về những điều diệu kỳ xung quanh cuộc sống của Mùi và các bạn của cậu. Đó là tuổi thơ, là dấu ấn của sự trưởng thành. | Mở đầu là cảnh chị Út Tịch và năm đứa con hạnh phúc. Chị làm nhiệm vụ tải lương và để năm đứa con ở nhà. Bé - chị cả thay mẹ chăm lo cho các em. Thường xuyên leo lên cây ngóng mẹ và kể về việc mẹ đánh giặc cho các em nghe | Văn bản đã miêu tả về những mong muốn khao khát của những đứa trẻ và sự lắng nghe thấu hiểu của thầy cô. Nhờ những bài học ý nghĩa mà từ một đứa trẻ hiếu động, các em đã trở thành một đứa trẻ ngoan, có ước mơ và có được tình yêu thương của mọi người. |
Cấu trúc | - Phần 1: Giới thiệu khái quát các thông tin về cuốn sách với cách dẫn dắt bằng câu chuyện tuổi thơ đầy màu sắc của em bé Mùi. - Phần 2: Kể về những trò chơi mà tụi nhỏ đã nghĩ ra để khỏi nhàm chán với các công việc được lặp đi lặp lại hàng ngày. - Phần 3: Cậu bé tựu chiêm nghiệm và rút ra cho mình kinh nghiệm về sự trưởng thành | - Phần 1: Giới thiệu các thông tin khái quát về bộ phim tác giả, đạo diễn… - Phần 2: Nêu diễn biến của bộ phim thông qua hoàn cảnh cua chị Út Tịch và nhân vật Bé - Con gái chị Út Tịch - Phần 3: Ca ngợi những con người Việt Nam yêu nước, sự hi sinh lớn lao của họ vì độc lập tự do của dân tộc. | - Phần 1: Giới thiệu chung về tác giả và cuốn sách - Phần 2: Trình bày nội dung của cuốn sách và những điều đặc biệt của uống sách - Phần 3: Bài học được rút ra và thông điệp của tác phẩm tới người đọc
|
Cách thể hiện thông tin | Rõ ràng, rành mạch, | Thể hiện rõ thông tin của từng phần gồm thông tin cơ bản và thông tin chi tiết. | Logic trong cách thể hiện thông tin từng phần |
ae cho hỏi:
trong các bộ thú đã học ở sinh học lớp 7 theo em bộ thú nào kém tiến hóa nhất! vì sao?
thú kém tiến hóa nhất là thú có túi
vd:thú mỏ vịt và kangkuru
theo mình bộ kém tiến hóa nhất là bộ thủ huyết vì con cái có tuyến sữa nhưng chưa có vú
ban le an noi sai roi bo thu tui lam gi co thu mo vit
Lập bảng thống kê các bài thơ đã học trong các giờ tập đọc từ tuần 1-3
Trong học kì II, em đã được học những loại, thể loại văn bản nào? Hãy tóm tắt đặc điểm của các loại, thể loại văn bản đó bằng một bảng tổng hợp hoặc sơ đồ phù hợp.
Tham khảo!
Trong học kì II, em đã được học những loại, thể loại văn bản:
- Văn bản nghị luận
- Thể thơ tự do
- Văn thuyết minh
Tóm tắt đặc điểm các thể loại:
Thể loại | Đặc điểm |
Văn bản nghị luận | Văn nghị luận là thể loại văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng nào đó đối với các sự việc, hiện tượng trong đời sống hay trong văn học bằng các luận điểm, luận cứ và lý luận. – Cấu trúc của văn nghị luận: + Mở bài: Giới thiệu vấn đề, tầm quan trọng của vấn đề, nêu lên luận điểm cơ bản cần giải quyết trong bài. + Thân bài: Tiến hành triển khai các luận điểm chính. Sử dụng lý lẽ, dẫn chứng lập luận để thuyết phục người nghe theo quan điểm đã trình bày. + Kết bài: Khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề đã nêu. |
Thể thơ tự do | – Thơ tự do là hình thức cơ bản của thơ, phân biệt với thơ cách luật ở chỗ không bị ràng buộc vào các quy tắc nhất định về số câu, số chữ, niêm đối,… – Nhưng thơ tự do lại khác thơ văn xuôi ở chỗ văn bản có phân dòng và xếp song song thành hàng, thành khổ như những đơn vị nhịp điệu, có thể có vần. – Thơ tự do là thơ phân dòng nhưng không có thể thức nhất định và không quy định số lượng từ trong một câu, cũng như không cần có vần liên tục. |
Văn thuyết minh | – Văn bản thuyết minh đã được các chủ thể lựa chọn và sử dụng rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày. Văn bản cung cấp cho bạn đọc những kiến thức khách quan về những vấn đề, sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội – Phạm vi sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày; – Dẫn chứng trong văn bản thuyết minh cần chính xác, chặt chẽ và sinh động để truyền tải được hết ý của người viết đến với người đọc. |