Thí nghiệm: Điện phân dung dịch CuSO4
- Chuẩn bị:
+ Hoá chất: dung dịch CuSO4 0,5 M.
+ Dụng cụ: nguồn điện một chiều (3 – 6 vôn), ống thuỷ tinh hình chữ U, hai điện cực than chì, dây dẫn, kẹp kim loại.
- Tiến hành:
+ Lắp thiết bị thí nghiệm điện phân dung dịch CuSO4 như Hình 16.2.
+ Rót dung dịch CuSO4 0,5 M vào ống thuỷ tinh hình chữ U rồi nhúng hai điện cực than chì vào dung dịch.
+ Nối hai điện cực than chỉ với hai cực của nguồn điện và tiến hành điện phân trong khoảng 5 phút.
Quan sát hiện tượng xảy ra ở mỗi điện cực và giải thích.
- Hiện tượng: Ở cực dương (anode) có khí thoát ra; ở cực âm (cathode) có lớp kim loại màu đỏ bám trên cathode.
- Giải thích:
Trong thí nghiệm này, khi có dòng điện chạy qua dung dịch, ion sulfate \(SO_4^{2-}\) di chuyển về phía anode, ion Cu2+ di chuyển về phía cathode.
+ Ở anode có thể xảy ra sự oxi hoá ion sulfate \(\left(SO_4^{2-}\right)\) hoặc phân tử H2O. Tuy nhiên, vì H2O dễ bị oxi hoá hơn ion sulfate nên H2O bị oxi hoá trước, tạo thành sản phẩm là khí O2.
\(2H_2O\rightarrow O_2+4H^++4e\)
+ Ở cathode có thể xảy ra sự khử ion Cu2+ hoặc phân tử H2O. Vì ion Cu2+ dễ bị khử hơn H2O nên ion Cu2+ bị khử trước, tạo thành ion kim loại Cu bám trên cathode.
\(Cu^{2+}+2e\rightarrow Cu\)
(Lưu ý: ion \(SO_4^{2-}\) coi như không bị điện phân)