Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông cạnh 2a, SC ⊥ (ABCD) và SC=3a. Tính góc phẳng nhị diện [B, SA, C]
Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông cạnh 2a, SC ⊥ (ABCD) và SC=3a. Tính góc phẳng nhị diện [B, SA, C]
9,54 m\(^3\)= ......... dm\(^3\)= .........cm\(^3\)
49 cm\(^3\)= ........... dm\(^3\) = ........lít
5 phút 45 giây =........... phút
Cho hình chóp S.ABC có đáy là tam giác đều cạnh a, SA ⊥ (ABC) và SA=2a. Tính góc phẳng nhị diện [A, SC, B]
Trong mp (SAC), từ A kẻ \(AE\perp SC\) (1)
Trong mp (ABC), qua A kẻ đường thẳng vuông góc AC cắt BC kéo dài tại D
\(\Rightarrow DA\perp AC\)
Mà \(SA\perp\left(ABC\right)\Rightarrow SA\perp AD\)
\(\Rightarrow AD\perp\left(SAC\right)\Rightarrow AD\perp SC\) (2)
(1);(2) \(\Rightarrow SC\perp\left(AED\right)\)
\(\Rightarrow\left[A,SC,B\right]=\widehat{AED}\)
Hệ thức lượng: \(AE=\dfrac{AC.SA}{\sqrt{AC^2+SA^2}}=\dfrac{2a\sqrt{5}}{5}\)
\(AD=AC.tan\widehat{C}=a\sqrt{3}\)
\(\Rightarrow tan\widehat{AED}=\dfrac{AD}{AE}=\dfrac{\sqrt{15}}{2}\) \(\Rightarrow\widehat{AED}\approx62^041'\)
Bài 2: Từ một vị trí cao 10m so với mặt đất, một vật có khối lượng 1kg được ném thẳng đứng lên cao với vận tốc 10m/s, bỏ qua sức cản của không khí, cho g = 10m / (s ^ 2) s².Chọn gốc thế năng ở mặt mặt. Xác định: a) cơ năng của vật tại vị trí ném. b) độ cao cực đại mà vật đạt được. c) vận của vật khi động năng bằng hai lần thế năng.
Bài 1: Một vật có khối lượng 500g chuyển động tròn đều với tốc độ góc 8 rad / s bán kính quỹ đạo là 20 cm a) Tính chu kỳ, tần số của vật b) Tính gia tốc hướng tâm của vật c) Tính lực hướng tâm tác dụng lên vật
Vật sáng AB cao 1cm , đặt vuông góc với trục chính của thấu kính có tiêu cự f=10cm . Điểm A nằm trên trục chính và cách thấu kính 1khoảng 20cm a, Dựng ảnh A' B' của AB b, Tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính và chiều cao của ảnh
lập đồ diễn biến chính của ba lần kháng chiến chống quân Nguyên
Bài 4 ạ ( nhanh gíup )
giải giúp mình câu 3 với, trọng tâm ở câu B và câu C, khó quá tôi không thể tìm ra hướng đi
a.
Gọi O là giao điểm AC và BD
\(\widehat{BAC}=\widehat{DAC}=\dfrac{1}{2}\widehat{BAD}=60^0\Rightarrow\) các tam giác ABC, ABD đều
\(\Rightarrow AC=2a\) ; \(OB=OD=\dfrac{2a.\sqrt{3}}{2}=a\sqrt{3}\) (trung tuyến tam giác đều)
\(\Rightarrow BD=OB+OD=2a\sqrt{3}\)
\(SA\perp\left(ABCD\right)\Rightarrow\widehat{SCA}\) là góc giữa SC và (ABCD)
\(\Rightarrow\widehat{SCA}=45^0\Rightarrow SA=AC.tan\widehat{SCA}=2a\)
\(V=\dfrac{1}{3}SA.\dfrac{1}{2}AC.BD=\dfrac{4a^3\sqrt{3}}{3}\)
b.
Ý tưởng giải quyết khi gặp những câu này: đưa về tính k/c từ "chân đường vuông góc đến mặt phẳng". Ví dụ ở đây chân đường vuông góc với mặt (ABCD) là A. Nhưng A thuộc (AMC) nên ko sử dụng được, vậy cần tạo ra chân đường vuông góc mới bằng cách tạo ra 1 đường vuông góc mới. Do SA vuông góc đáy nên đường mới sẽ song song SA, và đường này cần cắt (AMC). Vậy chắc chắn nó đi qua M. Kết luận: ta chỉ cần tạo ra 1 đường thẳng đi qua M và song song SA là xong vấn đề. Sau đó chỉ cần dựa trên tỉ lệ khoảng cách là tính được.
Qua M kẻ đường thẳng song song SA cắt AB tại N \(\Rightarrow MN\) là đường trung bình tam giác SAB (đi qua trung điểm M cạnh bên và song song cạnh đáy SA) \(\Rightarrow MN\perp\left(ABCD\right)\Rightarrow MN\perp AC\) (1) và N là trung điểm AB
Đồng thời \(MN=\dfrac{1}{2}SA=a\)
\(\left\{{}\begin{matrix}BD\cap\left(AMC\right)=O\\OB=OD\end{matrix}\right.\) \(\Rightarrow d\left(D;\left(AMC\right)\right)=d\left(B;\left(AMC\right)\right)\)
\(\left\{{}\begin{matrix}BN\cap\left(AMC\right)=A\\BA=2NA\end{matrix}\right.\) \(\Rightarrow d\left(B;\left(AMC\right)\right)=2d\left(N;\left(AMC\right)\right)\)
\(\Rightarrow d\left(D;\left(AMC\right)\right)=2d\left(N;\left(AMC\right)\right)\)
Trong mp (ABCD), từ N kẻ \(NE\perp AC\left(2\right)\Rightarrow NE\) là đường trung bình tam giác ABO
\(\Rightarrow NE=\dfrac{1}{2}OB=\dfrac{a\sqrt{3}}{2}\)
Trong mp (MNE), từ N kẻ \(NF\perp ME\) (3)
\(\left(1\right);\left(2\right)\Rightarrow AC\perp\left(MNE\right)\Rightarrow AC\perp NF\) (4)
(3);(4) \(\Rightarrow NF\perp\left(AMC\right)\Rightarrow NF=d\left(N;\left(AMC\right)\right)\)
Hệ thức lượng: \(NF=\dfrac{MN.NE}{\sqrt{MN^2+NE^2}}=\dfrac{a\sqrt{21}}{7}\)
\(\Rightarrow d\left(D;\left(AMC\right)\right)=2NF=\dfrac{2a\sqrt{21}}{7}\)
c.
K đối xứng A qua D nên D là trung điểm AK
Theo giả thiết O là trung điểm AC (t/c hình thoi)
\(\Rightarrow OD\) là đường trung bình tam giác ACK
\(\Rightarrow OD||CK\) hay \(BD||CK\)
\(\Rightarrow BD||\left(SCK\right)\Rightarrow d\left(BD;SK\right)=d\left(BD;\left(SCK\right)\right)=d\left(O;\left(SCK\right)\right)\) (do O thuộc BD)
Lại có \(\left\{{}\begin{matrix}AO\cap\left(SCK\right)=C\\AC=2OC\end{matrix}\right.\) \(\Rightarrow d\left(A;\left(SCK\right)\right)=2d\left(O;\left(SCK\right)\right)\)
\(\Rightarrow d\left(BD;SK\right)=\dfrac{1}{2}d\left(A;\left(SCK\right)\right)\) (đưa được về chân đường vuông góc là A)
Từ A kẻ \(AH\perp SC\) (H thuộc SC) (5)
\(SA\perp\left(ABCD\right)\Rightarrow SA\perp CK\)
\(\left\{{}\begin{matrix}CK||BD\left(cmt\right)\\BD\perp AC\end{matrix}\right.\) \(\Rightarrow CK\perp AC\)
\(\Rightarrow CK\perp\left(SAC\right)\) \(\Rightarrow CK\perp AH\) (6)
(5);(6) \(\Rightarrow AH\perp\left(SCK\right)\Rightarrow AH=d\left(A;\left(SCK\right)\right)\)
Hệ thức lượng: \(AH=\dfrac{SA.AC}{\sqrt{SA^2+AC^2}}=a\sqrt{2}\)
\(\Rightarrow d\left(BD;SK\right)=\dfrac{1}{2}AH=\dfrac{a\sqrt{2}}{2}\)
a) Số học sinh khá:
40 . 60% = 24 (học sinh)
Tổng số học sinh giỏi và trung bình:
40 - 24 = 16 (học sinh)
Số học sinh giỏi:
16 . 3/4 = 12 (học sinh)
Số học sinh trung bình:
16 - 12 = 4 (học sinh)
b) Tỉ số phần trăm số học sinh giỏi và số học sinh cả lớp:
12 . 100% : 40 = 30%