Bài 1: Cho a,b,c là độ dài ba cạnh của một tam giác. Biết chu vi tam giác bằng 2
Chứng tỏ rằng: \(\dfrac{1}{a^2+bc}+\dfrac{1}{b^2+ac}+\dfrac{1}{c^2+ab}\le\dfrac{1}{abc}\)
Bài 1: Cho a,b,c là độ dài ba cạnh của một tam giác. Biết chu vi tam giác bằng 2
Chứng tỏ rằng: \(\dfrac{1}{a^2+bc}+\dfrac{1}{b^2+ac}+\dfrac{1}{c^2+ab}\le\dfrac{1}{abc}\)
Áp dụng BĐT AM-GM ta có:
\(\dfrac{abc}{a^2+bc}\le\dfrac{abc}{2a\sqrt{bc}}=\dfrac{\sqrt{bc}}{2}\le\dfrac{b+c}{4}\)
Tương tự cho 2 BĐT còn lại rồi cộng theo vế:
\(abc.VT\le\dfrac{2\left(a+b+c\right)}{4}=1\Leftrightarrow VT\le\dfrac{1}{abc}=VP\)
Dấu "="\(\Leftrightarrow a=b=c=\dfrac{2}{3}\)
Cho tam giác ABC cân tại A nội tiếp đường tròn (O;R). Điểm I là trung điểm BC, lấy điểm E thuộc BC. Tia AE cắt (O) tại điểm thứ 2 D. Hạ CH vuông góc với AD, M là giao của CH và BD
a) Chứng minh AHIC nội tiếp
b) Chứng minh AD.AE=AC2
c) Chứng minh khi điểm E di chuyển trên BC thì M thuộc 1 đường tròn cố định
d) Tìm vị trí E trên BC để chu vi tam giác BCD lớn nhất
Lời giải:
a) Vì $ABC$ là tam giác cân tại $A$ nên đường trung tuyến $AI$ đồng thời là đường cao hạ từ $A$ của tam giác $ABC$
Do đó: \(\widehat{AIC}=90^0\)
Xét tứ giác $AHIC$ có \(\widehat{AIC}=\widehat{AHC}=90^0\) cùng nhìn cạnh $AC$ nên là tứ giác nội tiếp.
b)
Ta có: \(\widehat{ACE}=\widehat{ACB}=\widehat{ABC}\)
Mà: \(\widehat{ABC}=\widehat{ADC}\) (góc nt chắn cung AC)
\(\Rightarrow \widehat{ACE}=\widehat{ADC}\)
Xét tam giác $ACE$ và $ADC$ có:
\(\left\{\begin{matrix} \text{chung góc A}\\ \widehat{ACE}=\widehat{ADC}\end{matrix}\right.\Rightarrow \triangle ACE\sim \triangle ADC(g.g)\)
\(\Rightarrow \frac{AC}{AE}=\frac{AD}{AC}\Rightarrow AE.AD=AC^2\)
Ta có đpcm.
c)
Ta có: \(\widehat{MDH}=\widehat{MDA}=\frac{1}{2}\text{cung AB}\)
\(\widehat{CDH}=\widehat{CDA}=\frac{1}{2}\text{cung AC}\)
Mà \(\text{cung AB}=\text{cung AC}\Rightarrow \widehat{MDH}=\widehat{CDH}\)
Do đó $DH$ là phân giác góc $MDC$. Mà $DH$ đồng thời là đường cao nên tam giác $MDC$ cân tại $D$. Suy ra $DH$ cũng đồng thời là đường trung trực của $MC$
\(A\in DH\) là trung trực $MC$ nên \(AM=AC\)
Do đó $M$ luôn nằm trên đường tròn tâm $A$ bán kính $AC$ cố định khi $E$ di chuyển.
d)
Trên tia đối của tia $DM$ lấy $T$ sao cho $DT=DC$
\(S=AO\cap (O)\)
\(\Rightarrow P_{BCD}=BC+CD+BD=BC+BT\)
\(\Rightarrow P_{BCD}(\max)\Leftrightarrow BT_{\max}\)
------------
$AS$ là đường kính của đường tròn $(O)$ nên \(\widehat{ADS}=90^0\)
\(\Rightarrow AD\perp DS\)
Mà $DA$ là phân giác của góc $BDC$ (theo phần c) nên $DS$ là phân giác góc kề của góc $BDC$ hay $DS$ là phân giác \(\widehat{CDT}\)
Mà tam giác $CDT$ cân tại $D$ nên $DS$ đồng thời là đường trung trực của $CT$
\(\Rightarrow SC=ST\)
Mặt khác dễ thấy $S$ cũng là điểm chính giữa cung $BC$ nên $SB=SC$
Do đó $S$ là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác $BCT$
\(\Rightarrow \) dây cung $BT$ max khi nó là đường kính của $(BCT)$
Điều này xảy ra khi \(B,T,S\) thẳng hàng hay \(D\equiv S\) hay $E$ trùng $I$
Hình vẽ:
Cho a,b,c là cá số thực dương thỏa mãn điều kiện : a+b+c=3 .Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức \(P=\dfrac{bc}{\sqrt{3a+bc}}+\dfrac{ca}{\sqrt{3b+ca}}+\dfrac{ab}{\sqrt{3c+ab}}\)
Áp dụng BĐT Cauchy-Schwarz ta có:
\(\dfrac{ab}{\sqrt{3c+ab}}=\dfrac{ab}{\sqrt{\left(a+b+c\right)c+ab}}=\dfrac{ab}{\sqrt{c^2+ab+bc+ca}}\)
\(=\dfrac{ab}{\sqrt{\left(a+c\right)\left(b+c\right)}}\le\dfrac{1}{2}\left(\dfrac{ab}{a+c}+\dfrac{ab}{b+c}\right)\)
Tương tự cho 2 BĐT còn lại rồi cộng theo vế:
\(P\le\dfrac{1}{2}\left(a+b+c\right)=\dfrac{3}{2}\)
\("="\Leftrightarrow a=b=c=1\)
cho a,b,c là các số thực không âm thỏa mãn các điều kiện : ab+bc+ca=3 và \(a\ge c\) .Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức : \(P=\dfrac{1}{\left(a+1\right)^2}+\dfrac{2}{\left(b+1\right)^2}+\dfrac{3}{\left(c+1\right)^2}\)
Cho phương trình \(x^2-2mx+m-2=0\left(1\right)\)
a) Chứng minh rằng PT luôn luôn có hai nghiệm với phân biệt với mọi m.
b) Gọi \(x_1,x_2\) là các nghiệm của phương trình\(\left(1\right)\).Tìm \(m\) để biểu thức \(M=\dfrac{-24}{x_1^2+x^2_2-6x_1x_2}\) đạt giá trị nhỏ nhất.
pt (1) có \(\Delta'\)= (-m)2-m+2= m2-2.\(\dfrac{1}{2}\).m + \(\dfrac{1}{4}-\dfrac{1}{4}\)+2 = ( m-\(\dfrac{1}{2}\))2+\(\dfrac{7}{4}\)
nhận thấy : ( m-\(\dfrac{1}{2}\))2 \(\ge\)0\(\forall\)m
==> ( m-\(\dfrac{1}{2}\))2+\(\dfrac{7}{4}\)\(\ge\)\(\dfrac{7}{4}\)>0
==> \(\Delta'\)>0 ==> pt (1) luôn có 2 nghiệm phân biệt
theo hệ thức vi ét ta có :\(\left\{{}\begin{matrix}x1+x2=2m\\x1.x2=-2\end{matrix}\right.\)(2)
mà M=\(\dfrac{-24}{x1^2+x2^2-6x1x2}=\dfrac{-24}{\left(x1+x2\right)^2-8x1.x2}\)
thay (2) vào M ta đc M=\(\dfrac{-24}{\left(2m\right)^2-8\left(m-2\right)}=\dfrac{-24}{4m^2-8m+16}=\dfrac{-24}{\left(4m^2-8m+4\right)+12}=\dfrac{-24}{\left(2m-2\right)^2+12}\)
nhận thấy (2m-2)2+12 \(\ge\)12
==> M \(\ge\)-2
dấu ''=,, xảy ra <=> m=1
vậy.......................
cho các số thực a,b,c thỏa mãn \(\dfrac{27a^2}{2}+4b^2+c^2=1-2bc\) .Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của biểu thức P=3a+2b+c
cho x,y,z là các số thực dương thỏa mãn x+y+z=3 . Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức :\(A=\dfrac{2x^2+3xy-y^2}{x+y}+\dfrac{2y^2+3yz-z^2}{y+z}+\dfrac{2z^2+3zx-x^2}{z+x}\)
1) Cho A = \(\dfrac{\sqrt{x}+4}{\sqrt{x}+2}\). Tính A khi x = 36
2) Rút gọn B = \(\left(\dfrac{\sqrt{x}}{\sqrt{x}+4}+\dfrac{4}{\sqrt{x}+4}\right):\dfrac{x+16}{\sqrt{x}+12}\) (x <0 ; x # 16)
3) Với các biểu thức A, B tìm cá giá trị nguyên của B(A -1) là số nguyên
1: Khi x=36 thì \(A=\dfrac{6+4}{6+2}=\dfrac{10}{8}=\dfrac{5}{4}\)
2: \(B=1\cdot\dfrac{\sqrt{x}+12}{x+16}=\dfrac{\sqrt{x}+12}{x+16}\)
Tìm các số hữu tỉ x, y thỏa mãn : \(\sqrt{\sqrt{12}-3}+\sqrt{y\sqrt{3}}=\sqrt{x\sqrt{3}}\)