Listen to four speakers and answer the questions.
Listen to three speakers and answer the questions in exercise 6.
1. It is located on the west bank of the Chao Phraya River.
2. It is also called the ‘Temple of Dawn’ because the first light of the morning reflects off the surface of the temple with glory.
3. Meat balls, sliced ham, pork roll, fried eggs, sausages, fried fish.
4. To give a fresh and healthy taste.
5. At rush hour.
6. His wife can get a better job and his children can be offered better chances of education.
Bài nghe:
Speaker 1 I had a wonderful time during my last holiday. I went on a tour in South East Asia. The weather was nice and I had opportunity to visit many tourist attractions. But what I like most is my visits to different temples and pagodas. Every site I came to had a different look and gave me different feelings. I was most impressed by Wat Arun. It is in Bangkok. It is located on the west bank of the Chao Phraya River. It is also called the ‘Temple of Dawn’ because the first light of the morning reflects off the surface of the temple with glory. It is one of the best-known landmarks in Thailand.
Speaker 2 I love street food. And I am surprised at the diversity of street food in Asian countries. You can enjoy different dishes, from dumplings, fried sweet potatoes to bubble milk tea. I like Vietnamese banh mi most. Most of the fans of Vietnamese cuisine are fond of banh mi. What makes banh mi different is what is filled in the bread. The bread can be filled with meat balls, sliced ham, pork roll, fried eggs, sausages, fried fish,... Vegetables like cucumber, tomato, and spring onion are added to the bread to give a fresh and healthy taste. Banh mi is really popular in Viet Nam. Whether you are in Ha Noi or Ho Chi Minh City, you can find very nice shops or street vendors selling banh mi.
Speaker 3 I don’t like living in a big city at all. The streets are always crowded and noisy; the air is polluted. Buses are packed with passengers at rush hour. I hardly find a seat on the 5pm bus. Sometimes I have to stand all the way back home. Living in a big city is also very expensive. I have quite a good job and I work very hard but hardly any money is saved because the living cost is too high. Years ago I lived in a small town, life was much easier, but we moved to the city because my wife can get a better job here and our children can be offered better chances of education.
Tạm dịch:
Người nói 1 Tôi đã có một khoảng thời gian tuyệt vời trong kỳ nghỉ vừa qua. Tôi đã đi du lịch ở Đông Nam Á. Thời tiết đẹp và tôi có cơ hội đến thăm nhiều địa điểm du lịch. Nhưng điều tôi thích nhất là những lần tôi đến thăm các ngôi đền và chùa khác nhau. Mỗi nơi tôi đến đều có một diện mạo khác nhau và mang đến cho tôi những cảm xúc khác nhau. Tôi ấn tượng nhất với Chùa Arun. Nó ở Băng Cốc. Nó nằm trên bờ phía tây của sông Chao Phraya. Nó còn được gọi là 'Ngôi đền Bình minh' vì ánh sáng đầu tiên của buổi sáng phản chiếu trên bề mặt của ngôi đền những tia sáng rực rỡ. Đây là một trong những địa danh nổi tiếng nhất ở Thái Lan.
Người nói 2 Tôi yêu thức ăn đường phố. Và tôi ngạc nhiên về sự đa dạng của ẩm thực đường phố ở các nước châu Á. Bạn có thể thưởng thức các món ăn khác nhau, từ há cảo, khoai lang chiên cho đến trà sữa trân châu. Tôi thích bánh mì Việt Nam nhất. Hầu hết những người hâm mộ ẩm thực Việt Nam đều yêu thích bánh mì. Điều làm nên sự khác biệt của bánh mì chính là nhân bánh. Nhân bánh có thể gồm xíu mại, giăm bông thái lát, giò heo, trứng rán, xúc xích, cá viên chiên,... Các loại rau củ như dưa chuột, cà chua, hành lá được thêm vào bánh mì để tạo hương vị tươi mát và tốt cho sức khỏe. Bánh mì thực sự phổ biến ở Việt Nam. Dù bạn ở Hà Nội hay thành phố Hồ Chí Minh, bạn đều có thể tìm thấy những cửa hàng hay gánh hàng rong bán bánh mì rất xinh xắn.
Người nói 3 Tôi không thích sống ở thành phố lớn chút nào. Đường phố luôn đông đúc và ồn ào; không khí bị ô nhiễm. Xe buýt chật kín hành khách vào giờ cao điểm. Tôi hầu như không tìm được chỗ ngồi trên chuyến xe buýt lúc 5 giờ chiều. Có khi tôi phải đứng suốt quãng đường về nhà. Sống ở một thành phố lớn cũng rất đắt đỏ. Tôi có một công việc khá tốt và tôi làm việc rất chăm chỉ nhưng hầu như không tiết kiệm được đồng nào vì chi phí sinh hoạt quá cao. Nhiều năm trước, tôi sống ở một thị trấn nhỏ, cuộc sống dễ dàng hơn nhiều, nhưng chúng tôi chuyển đến thành phố vì vợ tôi có thể kiếm được một công việc tốt hơn ở đây và con cái chúng tôi có cơ hội được học hành tốt hơn.
6. You are going to hear three speakers. Listen and answer the questions.
(Bạn sẽ nghe thấy ba người nói chuyện. Nghe và trả lời các câu hỏi.)
1. Where did the first boy buy the present?
(Cậu nhóc đầu tiên mua quà ở đâu?)
2. How did the second boy pay for the baseball cap?
(Cậu nhóc thứ hai đã trả tiền cho cái nón bóng chày bằng cách nào?)
3. How much pocket money does the girl receive?
(Cô gái nhận được bao nhiêu tiền tiêu vặt?)
Bài nghe:
1. Boy: Last week I was looking for a present for my friend Amy. She’s quite fussy, but I found a nice scarf in a clothes store. I was about to pay for it, when I noticed a £10 note on the floor. I handed it to the shop assistant and she said she’d keep it in case anyone came back for it.
2. Boy: I bought a baseball cap yesterday. But as I was leaving the shop, I noticed that the shop assistant had overcharged me. I was paying by card and I didn’t check the amount before I entered my PIN. It said £10 on the price ticket, but she charged me £15. I complained, but it didn’t help. She said, ‘You can have all the money back but I can’t sell it to you for £10.’ I bought it anyway, but I’m glad I did. It’s a really cool cap.
3 Girl: It’s always a mistake to buy things in a sale. I always ask myself, ‘Would you buy it if it was full price?’ If the answer is ‘No, probably not’, then I don’t buy it. There’s a lovely leather jacket that I want but it costs so much! I only get £6 a week from my parents so it’ll be a while before I can afford it. I’m sure Dad would lend me the money if I asked him, but I’d rather not.
Tạm dịch:
1. Cậu bé: Tuần trước mình đã tìm kiếm một món quà cho người bạn của mình Amy. Cậu ấy khá là cầu kỳ, nhưng mà mình đã tìm được một cái khăn choàng đẹp ở trong một cửa hàng quần áo. Khi mình chuẩn bị trả tiền, mình thấy một tờ 10 bảng Anh trên sàn. Mình đưa cho nhân viên bán hàng và cô ấy nó sẽ giữ nó phòng trường hợp có ai quay lại kiếm nó.
2. Cậu bé: Mình đã mua một cái nón bóng chày hôm qua, Nhưng khi mình rời cửa hàng, mình nhận ra nhân viên bán hàng đã bán đắt hơn cho mình. Mình trả bằng thẻ và mình đã không kiểm tra số tiền trước khi mình nhập mã PIN. Nó báo 10 bảng Anh trên nhãn giá nhưng cô ấy bán cho mình 15 bảng Anh. Mình đã khiếu nại, nhưng nó cũng không giúp được gì. Cô ấy nói rằng: “Em có thể lấy lại toàn bộ số tiền nhưng tôi không thể bán cho em với giá 10 bảng Anh được.” Dù sao thì mình cũng mua nó, và mình vui vì đã làm điều đó. Nó là một cái mũ rất tuyệt.
3. Cô bé: Luôn là một lỗi lầm khi mua đồ giảm giá. Mình luôn tự hỏi bản thân rằng có nên mua nó với giá gốc không. Nếu câu trả lời là “Không, có lẽ là không” thì mình sẽ không mua nó. Có một cái áo khoác da rất đáng yêu mà mình muốn nhưng nó tốn quá nhiều tiền đẻ mua! Mình chỉ có được 6 bảng Anh một tuần từ bố mẹ nên phải mất một khoảng thời gian trước khi mình có thể đủ khả năng mua nó. Mình tin là bố sẽ cho mình mượn tiền nếu mình hỏi, nhưng mình không làm thế.
1. He bought the present in a clothes store.
(Cậu ấy mua quà trong một cửa hàng quần áo.)
Thông tin: She’s quite fussy, but I found a nice scarf in a clothes store.
(Cậu ấy khá là cầu kỳ, nhưng mà mình đã tìm được một cái khăn choàng đẹp ở trong một cửa hàng quần áo.)
2. He paid for the baseball cap by credit card.
(Cậu ấy trả tiền cho cái mũ bóng chày bằng thẻ tín dụng.)
Thông tin: I was paying by card and I didn’t check the amount before I entered my PIN.
(Mình trả bằng thẻ và mình đã không kiểm tra số tiền trước khi mình nhập mã PIN.)
3. She received £6 a week.
(Cô ấy nhận được £6 một tuần.)
Thông tin: I only get £6 a week from my parents so it’ll be a while before I can afford it. (Mình chỉ có được 6 bảng Anh một tuần từ bố mẹ nên phải mất một khoảng thời gian trước khi mình có thể đủ khả năng mua nó.)
Work in pairs. Listen to four speakers and decide which speaker sounds:
a. urgent c. enthusiastic
b. calm d. arrogant
Speaker 1: We all know what it’s like to argue with our family. It’s just part of life, isn’t it? Well, not necessarily. Sometimes, family arguments can become a habit ... a habit that is harmful and upsetting for the people involved. Our three-week course will teach you some simple tricks and techniques for breaking that habit. Do the course on your own or better still, persuade other members of your family to come along with you.
Speaker 2: When I was younger, I had a lot of arguments with my parents ... and with my sister too. I won a few of them, but mostly I lost. Then I realised what I was doing wrong: I wasn’t preparing for the arguments. So I started treating them more like exams. I actually started revising for my family arguments! I prepared all my reasons, my examples. You really should take the same approach – it works like magic! Now I hardly ever lose an argument at home.
Speaker 3: Hi, Poppy, it’s me. Look, this family meal is on Sunday ... that’s this Sunday. Mum and Dad will be there, and so will Grandad. I’m not sure about Uncle John. But then, we’ve never been sure about Uncle John. Anyway, I really need to know that you’re going to be there. Without you, it might be a disaster. You know how Grandad always tries to start an argument when we’re out. He’s much better when you’re there. So give me a call and tell me you’re coming. Please!
Speaker 4: I left home when I was seventeen after an argument with my parents, and to be honest, it was the best thing that happened to me. I had to grow up quickly! At nineteen, I started my own business. Now I live in a £5-million penthouse in London and run a business with more than a thousand employees. That family argument gave me the push I needed. Of course, I’ve got a lot of talent too!
Tạm dịch:
Diễn giả 1: Tất cả chúng ta đều hiểu tranh cãi với gia đình mình là như thế nào. Nó chỉ là một phần của cuộc sống, phải không? Ồ, không nhất thiết. Đôi khi, những cuộc cãi vã trong gia đình có thể trở thành một thói quen... một thói quen tai hại và khó chịu cho những người liên quan. Khóa học kéo dài ba tuần của chúng tôi sẽ truyền đạt cho bạn một số thủ thuật và kỹ thuật đơn giản để phá bỏ thói quen đó. Tự mình thực hiện khóa học hoặc tốt hơn nữa là thuyết phục các thành viên khác trong gia đình cùng tham gia với bạn.
Diễn giả 2: Khi tôi còn nhỏ, tôi đã cãi nhau rất nhiều với bố mẹ... và với chị gái tôi nữa. Tôi đã thắng một vài trong số đó, nhưng hầu hết là tôi thua. Sau đó, tôi nhận ra mình đã làm sai điều gì: tôi đãkhông chuẩn bị cho các cuộc tranh luận. Vì vậy, tôi bắt đầu coi chúng giống như các kỳ thi vậy. Tôi thực sự đã bắt đầu chuẩn bị cho nhứng cuộc tranh luận gia đình! Tôi đã chuẩn bị tất cả các lý do, các ví dụ của tôi. Bạn thực sự nên áp dụng cách tiếp cận tương tự – nó hoạt động như một phép màu vậy đó! Bây giờ tôi hầu như không bao giờ thua trong một cuộc tranh cãi ở nhà.
Diễn giả 3:Xin chàoPoppy, emđây. Nhìn xem, bữa cơm gia đình này là vào Chủ Nhật... đó là Chủ Nhật tuần này đấy. Bố mẹ sẽ ở đó, và ông cũng vậy. Emkhông chắc về chú John lắm. Nhưng thật ra thì,chúng ta đãbao giờ chắc chắn về chú John đâu. Dù sao đi nữa, em thực sự cần chắcrằng chị sẽ ở đó. Nếu không có chị, nó có thể là một thảm họa mất.Chịbiết là ông nội luôn cố bắt đầu một cuộc tranh cãi khi chúng ta ở bên ngoài mà. Ông sẽ thấy ổn hơn nhiều khi chị ở đó. Vì vậy, hãy gọi cho em và báo rằng chị sẽ đến nhé. Làm ơn đấy!
Diễn giả 4: Tôi rời nhà năm mười bảy tuổi sau một cuộc tranh cãi với bố mẹ, và thành thật mà nói, đó là điều tốt nhất đã đến với tôi. Tôi đã phải trưởng thành một cách thật nhanh! Năm mười chín tuổi, tôi bắt đầu kinh doanh riêng. Bây giờ tôi đangsống trong một căn penthousetrị giá 5 triệu bảng ở London và điều hành một doanh nghiệp với hơn một nghìn nhân viên. Cuộc cãi vã với gia đình gia đình đó đã cho tôi động lực lớn. Tất nhiên, tôi cũng rất có khiếu đấy chứ!
Lời giải chi tiết:
Speaker 1 – b | Speaker 2 – c | Speaker 3 – a | Speaker 4 – d |
Listen to four students arguing in favour of a new facility for their school. Match the facilities below (a-d) with the speakers (1-4).
a. a state-of-the-art recording studio
b. a well-equipped art and design studio
c. a high-speed wi-fi network
d. an all-weather football pitch
Listen to four speakers. Match sentences A-E below with the speakers (1-4). There is one extra sentence.
This speaker believes that
A poetry was better in previous eras.
B men are not as good as women at writing poems.
C poetry is still popular with young people.
D young people like poetry more than adults do.
E good poems tell us about the poet's feelings.
Speaker 1 - C | Speaker 2 – E | Speaker 3 – A | Speaker – B |
This speaker believes that
(Người nói này cho rằng)
Speaker 1
C poetry is still popular with young people.
(thơ vẫn được giới trẻ ưa chuộng.)
Thông tin: Now a lot of people say that young people are no longer interested in great poetry. But that’s wrong, isn’t it? (Bây giờ nhiều người nói giới trẻ không còn mặn mà với thơ ca nữa. Nhưng điều đó không đúng, phải không?)
Speaker 2
E good poems tell us about the poet's feelings.
(những bài thơ hay cho ta biết cảm nghĩ của nhà thơ.)
Thông tin: To be a good poem, it has to come from the writer’s heart and contain some real emotion. (Một bài thơ hay xuất phát từ trái tim người nghệ sĩ và có những cảm xúc chân thật.)
Speaker 3
A poetry was better in previous eras.
(bài thơ hay hơn ở các thời đại trước.)
Thông tin:
In the past, it was always clear what the meaning of the lines was. And usually, it rhymed too. For me, that’s what poetry should be like. (Trong quá khứ, ý nghĩa của những dòng thơ luôn rõ ràng. Và nó cũng thường có giai điệu nữa. Với tôi, thơ lẽ ra nên như thế.)
Speaker 4
B men are not as good as women at writing poems.
(đàn ông làm thơ không giỏi bằng phụ nữ.)
Thông tin:
I think women make better poets than men – but that’s just my personal opinion, of course! (Tôi nghĩ là phụ nữ làm thơ giỏi hơn đàn đông - nhưng tất nhiên đó chỉ là ý kiến cá nhân của tôi thôi!
Bài nghe:
Speaker 1 If you take the time to listen carefully to the words of the best rappers – people like Eminem and Jay Z, and some of the female rappers too, like Lil’ Kim and Missy Elliott – then you’ll realise how good they are. It isn’t just poetry, it’s fantastic poetry. In fact, I’d say that some of them are the best poems being written today. Seriously, that’s my opinion. Now a lot of people say that young people are no longer interested in great poetry. But that’s wrong, isn’t it? A lot of teenagers listen to rap music and rap can be great poetry – even though some people don’t look at it like that. So I’d say that in some ways, poetry is more popular than ever among young people.
Speaker 2 You know the poems I hate most? They’re the ones you get in greetings cards – birthday cards, Mother’s Day cards, that kind of thing. I mean, a poem has to be original, doesn’t it? To be a good poem, it has to come from the writer’s heart and contain some real emotion. It has to be about why the poet loves a particular man or woman – or why the poet is feeling particularly sad. These poems in greetings cards are all the same. ‘I hope your birthday is full of fun ... er ... You really are a wonderful son.’ That kind of rubbish. I suppose people actually have to spend time writing them. Imagine doing that job! It would be so depressing, wouldn’t it? Writing rubbish every day.
Speaker 3 We’ve been looking at some modern poetry at school, in our English classes. Some of it is OK but to be honest, I’m not keen on most of it. I just don’t get it. I mean, half of it doesn’t even mean anything! Or at least, I can’t work out what it means. It just seems like random words. Poetry didn’t use to be like that. In the past, it was always clear what the meaning of the lines was. And usually, it rhymed too. For me, that’s what poetry should be like. That’s the skill of the poet, isn’t it? If you don’t worry about meaning or rhyme, then you can just write anything and call it a poem! ‘A leaf on a tree ... the sun shines ... water flows ... life goes on.’ There, that’s a poem. Huh!
Speaker 4 ‘Hope is the thing with feathers / That perches in the soul, / And sings the tune without the words, / And never stops at all.’ er ... ‘And something something something heard, and something is the storm’. Hang on ... I can’t remember the rest. But it’s one of my favourites. It’s by Emily Dickinson. I love her poems. In fact, most of the poems I like best are by women. I think women make better poets than men – but that’s just my personal opinion, of course! I don’t find it very easy to memorize poems. It takes me ages! But I enjoy doing it and I really like having a few poems that I know from memory.
Tạm dịch:
Người nói 1 Nếu bạn dành thời gian lắng nghe kỹ lời nói của những rapper giỏi nhất – những người như Eminem và Jay Z, và một số nữ rapper nữa, như Lil' Kim và Missy Elliott – thì bạn sẽ nhận ra họ giỏi như thế nào . Nó không chỉ là thơ, nó là tuyệt tác. Trên thực tế, tôi muốn nói rằng một số trong số chúng là những bài thơ hay nhất được viết ngày nay. Nghiêm túc đấy, đó là ý kiến của tôi. Bây giờ nhiều người nói giới trẻ không còn mặn mà với thơ ca nữa. Nhưng điều đó là không đúng, phải không? Rất nhiều thanh thiếu niên nghe nhạc rap và rap có thể là một bài thơ hay – mặc dù một số người không cho rằng như vậy. Vì vậy, tôi muốn nói rằng ở một khía cạnh nào đó, thơ đang phổ biến hơn bao giờ hết trong giới trẻ.
Người nói 2 Bạn biết những bài thơ tôi ghét nhất? Chúng là những thứ bạn nhận được trong thiệp chúc mừng – thiệp sinh nhật, thiệp Ngày của Mẹ, đại loại thế. Ý tôi là, một bài thơ phải là bản gốc, phải không? Để trở thành một bài thơ hay, nó phải xuất phát từ trái tim của người viết và chứa đựng những cảm xúc thực sự. Nó phải là về lý do tại sao nhà thơ yêu một người đàn ông hay phụ nữ cụ thể - hoặc tại sao nhà thơ cảm thấy đặc biệt buồn. Những bài thơ trong thiệp chúc mừng đều giống nhau. ‘Tôi hy vọng sinh nhật của bạn tràn đầy niềm vui… er… Bạn thực sự là một người con trai tuyệt vời.’ Nghe rác thật chứ. Tôi cho rằng mọi người thực sự phải dành thời gian để viết chúng. Tưởng tượng về việc đó đi! Nó sẽ nhàm chán, phải không? Viết ra mấy thứ không đâu mỗi ngày.
Người nói 3 Chúng tôi đã xem một số bài thơ hiện đại ở trường, trong các lớp học tiếng Anh của chúng tôi. Một vài thì không sao nhưng thành thật mà nói, tôi chả quan tâm lắm. Tôi không thấm nổi. Ý tôi là, phân nửa trong số chúng thậm chí không có nghĩa gì cả! Hoặc ít nhất, tôi không thể tìm ra ý nghĩa của nó. Nó chỉ giống như những từ ngẫu nhiên. Thơ đã từng không như thế. Trước đây, ý nghĩa của các câu thơ luôn rõ ràng. Và thường thì nó cũng có vần điệu chứ. Đối với tôi, thơ lẽ ra nên như thế. Đó là kỹ năng của một nhà thơ nhỉ? Nếu bạn không quan tâm đến ý nghĩa hay vần điệu thì bạn có thể viết bất cứ thứ gì vào và gọi nó là một bài thơ! ‘Chiếc lá trên cây… nắng chiếu… nước chảy… đời vẫn tiếp diễn.’ Đấy, thơ đấy. Huh!
Người nói 4 'Hy vọng là loài chim/ Đậu xuống cành hồn, / Và hát giai điệu không lời, / Chẳng bao giờ ngừng nghỉ.' ờ ... 'Và cái gì gì đấy đã nghe, và cái gì đó là cơn bão'. Khoan... Tôi không thể nhớ nổi phần còn lại. Nhưng đó là một trong những sở thích của tôi. Nó của Emily Dickinson. Tôi yêu những bài thơ của cô ấy. Trên thực tế, hầu hết những bài thơ tôi thích nhất là của phụ nữ. Tôi nghĩ phụ nữ làm thơ giỏi hơn đàn ông – nhưng đó chỉ là ý kiến cá nhân của tôi thôi, tất nhiên! Tôi thấy thật khó để thuộc những bài thơ. Tôi mất nhiều thời gian để làm được điều đó! Nhưng tôi thích việc đó và thích việc có một vài bài thơ trong tâm trí tôi.
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.
The statement: "Colloquialisms, on the other hand, are familiar words and idioms that are understood by almost all speakers of a language and used in informal speech or writing, but not considered acceptable for more formal situations." means:
A. Most of the speakers of a language can use both formal and informal speech in appropriate situations.
B. Familiar situations that are experienced by most people are called colloquialisms.
C. Familiar words and phrases are found in both speech and writing in formal settings.
D. Informal language contains colloquialisms, which are not found in more formal language.
Đáp án: C
Giải thích: Câu này có nghĩa là “Các cụm từ thông tục là những từ ngữ hay thành ngữ quen thuộc được hầu hết mọi người hiểu và được dùng ở bài nói/ bài viết không trang trọng/ thân mật, nhưng không được chấp nhận ở những tình huống trang trọng.” Nghĩa này phù hợp với nghĩa của câu nêu ở câu C: “Ngôn ngữ không trang trọng chứa các cụm từ thông tục – những cụm từ thường không có ở ngôn ngữ trang trọng.”
Listen to four people talking about cultural events. Match sentences A-E with the speakers (1-4). There is one extra sentence.
This person
A thought that they might change their mind about something.
B was persuaded to go to the event by someone else.
C was disappointed with the experience, but is planning to try it again.
D was surprised by how good the event was.
E organised the outing to the event.
1. A | 2. C | 3. B | 4. E |
Bài nghe:
1 Last weekend I went to a gallery in London with my parents. There was a big exhibition of modern art on that they wanted to see. I really wasn’t particularly keen to go as I’m not a big fan of modern art, but I like to keep an open mind and was prepared to revise my opinion. So I went along with them. The artist, who’s already quite famous, had created some sculptures using everyday objects from around her home. My parents loved it, but although one or two of the sculptures were quite interesting, I didn’t really understand what the artist was trying to say. I’ll think of an excuse if my parents ask me again.
2 Last summer I went to a music festival with a group of friends. It was the first time I’d been to a festival. I wasn’t planning on going but a friend had a spare ticket. Anyway, I was really looking forward to it. Unfortunately it rained most of the time and the field we were camping in turned into a sea of mud! I didn’t mind that really, but I thought the music would be better. The bands weren’t particularly well known and the one band I was looking forward to seeing cancelled at the last minute. Despite that, we’ve agreed to go again next year.
3 Last month I went to the theatre with my family. We saw a play called An Inspector Calls by J. B. Priestly. We’re studying the play at school. It’s a bit boring and I’d already seen it a couple of times on DVD, but mum convinced me that it would be a good idea to see it again. Anyway, it was as bad as I’d feared. It was a local amateur theatre company and the acting was pretty awful. I suppose it didn’t do me any harm though. Seeing a live performance at the theatre has helped me to get to know the play a bit better.
4 I hardly ever watch or listen to musicals – maybe about once a year, if that. But last weekend I went to see Mamma Mia! in London. I’m a big ABBA fan and I’d been meaning to go and see it for ages. I asked lots of friends to come along, but only two agreed. Anyway, I booked really good seats right at the front. It was an amazing experience! As I expected, the music was fantastic, as were the singers and dancers. I’m going to go again, but I need to find someone else to go with as my friends weren’t so impressed by it.
Tạm dịch:
1 Cuối tuần trước tôi đã đi đến một phòng trưng bày ở London với bố mẹ tôi. Có một triển lãm lớn về nghệ thuật hiện đại mà họ muốn xem. Tôi thực sự không đặc biệt muốn đi vì tôi không phải là người hâm mộ nghệ thuật hiện đại, nhưng tôi muốn giữ một tâm hồn cởi mở và sẵn sàng sửa đổi ý kiến của mình. Vì vậy, tôi đã đi cùng với họ. Người nghệ sĩ, vốn đã khá nổi tiếng, đã tạo ra một số tác phẩm điêu khắc bằng cách sử dụng những vật dụng hàng ngày xung quanh nhà của cô ấy. Cha mẹ tôi rất thích nó, nhưng mặc dù một hoặc hai tác phẩm điêu khắc khá thú vị, nhưng tôi không thực sự hiểu người nghệ sĩ muốn nói gì. Tôi sẽ nghĩ ra một cái cớ nếu bố mẹ tôi hỏi lại tôi.
2 Mùa hè năm ngoái tôi đã đi đến một lễ hội âm nhạc với một nhóm bạn. Đó là lần đầu tiên tôi đến một lễ hội. Tôi không định đi nhưng một người bạn có một vé dự phòng. Dù sao, tôi đã thực sự mong đợi nó. Thật không may, trời mưa hầu hết thời gian và cánh đồng chúng tôi cắm trại biến thành một biển bùn! Tôi thực sự không bận tâm về điều đó, nhưng tôi nghĩ âm nhạc sẽ hay hơn. Các ban nhạc không đặc biệt nổi tiếng và một ban nhạc mà tôi mong chờ đã bị hủy bỏ vào phút cuối. Mặc dù vậy, chúng tôi đã đồng ý đi lại một lần nữa vào năm tới.
3 Tháng trước tôi đi xem hát với gia đình. Chúng tôi đã xem một vở kịch tên là Cuộc gọi của thanh tra của J. B. Priestly. Chúng tôi đang học vở kịch ở trường. Nó hơi nhàm chán và tôi đã xem nó vài lần trên DVD, nhưng mẹ đã thuyết phục tôi rằng nên xem lại nó. Dù sao thì nó cũng tệ như tôi đã lo sợ. Đó là một đoàn kịch nghiệp dư địa phương và diễn xuất khá tệ. Tôi cho rằng nó không làm hại tôi. Xem một buổi biểu diễn trực tiếp tại nhà hát đã giúp tôi hiểu rõ hơn về vở kịch.
4 Tôi hầu như không bao giờ xem hoặc nghe nhạc kịch – nếu có thì khoảng một năm một lần. Nhưng cuối tuần trước tôi đã đi xem Mamma Mia! tại Luân Đôn. Tôi là một người hâm mộ cuồng nhiệt của ABBA và tôi đã định đi xem nó từ rất lâu rồi. Tôi đã rủ rất nhiều bạn bè đi cùng nhưng chỉ có hai người đồng ý. Dù sao thì, tôi đã đặt chỗ rất tốt ngay phía trước. Đó là một trải nghiệm tuyệt vời! Đúng như tôi mong đợi, âm nhạc thật tuyệt vời, các ca sĩ cùng vũ công cũng vậy. Tôi sẽ đi một lần nữa, nhưng tôi cần tìm một người khác để đi cùng vì bạn bè của tôi không ấn tượng lắm về điều đó.
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word or phrase that is CLOSEST in meaning to the underlined part in each of the following questions.
A striking example of a successful multiethnic country is Switzerland, where French, German, and Italian speakers from diverse religious groups live and work harmony and prosperity.
A. remarkable
B. legitimate
C. spontaneous
D. characteristic
A
Kiến thức: Từ vựng, từ đồng nghĩa
Giải thích:
striking (a): gây ấn tượng sâu sắc; nổi bật
remarkable (a): đáng chú ý; đặc biệt legitimate (a): hợp lý, có lý
spontaneous (a): tự phát, tự sinh characteristic (a): đặc thù, đặc trưng
=> striking = remarkable
Tạm dịch: Một ví dụ nổi bật của một quốc gia đa sắc tộc thành công là Thụy Sĩ, nơi những người nói tiếng Pháp, Đức và Ý từ các nhóm tôn giáo đa dạng sống và làm việc hài hòa và thịnh vượng.
Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word or phrase that is CLOSEST in meaning to the underlined part in each of the following questions
A striking example of a successful multiethnic country is Switzerland, where French, German, and Italian speakers from diverse religious groups live and work harmony and prosperity.
A. remarkable
B. legitimate
C. spontaneous
D. characteristic
A
Kiến thức: Từ vựng, từ đồng nghĩa
Giải thích:
striking (a): gây ấn tượng sâu sắc; nổi bật
remarkable (a): đáng chú ý; đặc biệt
legitimate (a): hợp lý, có lý
spontaneous (a): tự phát, tự sinh
characteristic (a): đặc thù, đặc trưng
=> striking = remarkable
Tạm dịch: Một ví dụ nổi bật của một quốc gia đa sắc tộc thành công là Thụy Sĩ, nơi những người nói tiếng Pháp, Đức và Ý từ các nhóm tôn giáo đa dạng sống và làm việc hài hòa và thịnh vượng.
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions
x TV for the last four hours? Turn it off and get some exercise
A. Do you watch
B. Are you watching
C. Did you watch
D.Have you been watching
Đáp án là D. for + khoảng thời gian => thì hiện tại hoàn thành hoặc hiện tại hoàn thành tiếp diễn