Dự đoán tính chất hoá học đặc trưng của kim loại nhóm IIA và so sánh với kim loại nhóm IA.
Nhận xét đặc điểm cấu tạo của phân tử phenol về nhóm chức và gốc hydrocarbon. Từ đó dự đoán về tính chất hoá học ở nhóm chức (so sánh với alcohol) và ở gốc hydrocarbon (so sánh với benzene).
Tham khảo:
Trong phân tử phenol, nhóm –OH liên kết trực tiếp với vòng benzene. Chính nhờ có sự liên kết này, vòng benzene trở thành nhóm hút electron, làm giảm mật độ electron ở nguyên tử oxygen và tăng sự phân cực của liên kết O–H (so với trong phân tử alcohol); đồng thời làm tăng mật độ electron trong vòng benzene, nhất là ở các vị trí ortho và para.
=> Phenol có phản ứng thế nguyên tử H ở nhóm –OH (thể hiện tính acid) và phản ứng thế nguyên tử H của vòng benzene.
Từ đặc điểm cấu tạo nhóm carboxyl, dự đoán tính chất hoá học đặc trưng của hợp chất carboxyl acid.
Tham khảo:
Trong nhóm carboxyl, nhóm C=O hút electron nên mật độ electron tại nhóm OH chuyển dịch về phía nhóm C=O ---> nguyên tử hydrogen trong nhóm OH trở nên linh động hơn và mang một phần điện tích dương (δ+).
Tương tự như aldehyde và ketone, liên kết C=O trong phân tử carboxylic acid cũng là liên kết phân cực, do đó nguyên tử carbon mang một phần điện tích dương (δ+).
--> Carboxylic acid thể hiện tính acid và tham gia phản ứng ester hoá.
Tính acid và tham gia p.ứ ester hoá
Cho các phát biểu sau:
1, Tất cả các hiđroxit của kim loại nhóm IIA đều dễ tan trong nước.
2, Tất cả các kim loại nhóm IIA đều có mạng tinh thể lập phương tâm khối.
3, Trong nhóm IA, tính khử của các kim loại tăng dần từ Li đến Cs.
4, Trong hợp chất, tất cả các kim loại kiềm đều có số oxi hóa +1.
Số phát biểu sai là:
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
1, sai vì Mg tác dụng chậm với nước ở nhiệt độ thường, Be không tác dụng với nước ở nhiệt độ cao.
2, sai vì Be và Mg có mạng tinh thể lục phương, Ca và Sr có mạng tinh thể lập phương tâm diện, Ba có mạng tinh thể lập phương tâm khối.
3, đúng vì trong nhóm IA, tính khử của các kim loại tăng dần từ Li đến Cs.
4, đúng vì các kim loại kiềm thuộc nhóm IA
Đáp án cần chọn là: B
Cho các phát biểu sau:
1, Tất cả các hiđroxit của kim loại nhóm IIA đều dễ tan trong nước.
2, Tất cả các kim loại nhóm IIA đều có mạng tinh thể lập phương tâm khối.
3, Trong nhóm IA, tính khử của các kim loại tăng dần từ Li đến Cs.
4, Trong hợp chất, tất cả các kim loại kiềm đều có số oxi hóa +1.
Số phát biểu sai là
A. 1
B. 2
C. 4
D. 3
- Na là kim loại thuộc nhóm IA
- Al là kim loại thuộc nhóm IIIA
- Fe là kim loại thuộc nhóm VIIIB
- Ca là kim loại thuộc nhóm IIA
Đáp án cần chọn là: D
A. Na
B. Al
C. Fe
D. Ca
- Na là kim loại thuộc nhóm IA
- Al là kim loại thuộc nhóm IIIA
- Fe là kim loại thuộc nhóm VIIIB
- Ca là kim loại thuộc nhóm IIA
Đáp án cần chọn là: D
Francium (Fr) là nguyên tố phóng xạ được phát hiện bởi Peray (Pơ - rây) năm 1939, nguyên tố này thuộc chu kì 7, nhóm IA. Hãy dự đoán tính chất hóa học cơ bản của francium (Đó là kim loại hay phi kim? Mức độ hoạt động hóa học của francium như thế nào?)
Fr thuộc chu kì 7, đứng cuối nhóm IA. Vì vậy đây là một nguyên tố kim loại, mức độ hoạt động hóa học mạnh (có tính khử mạnh nhất).
Nguyên tố A có số nguyên tử là 11 hãy cho biết: a) Cấu tạo nguyên tử của nguyên tố A, vị trí của A trong bản tuần hoàn các Nguyên Tố Hoá Học b) Dự đoán: Tính chất của A làm kim loại hay phi kim c) So sánh tính chất hoá học của A với các nguyên tố lân cận
a: Cấu tạo nguyên tử của A là 11 proton và 11 electron
Cấu hình: \(1s^22s^22p^63s^1\)
Vị trí: Chu kì 3, nhóm IA
b: A là kim loại vì có 1 e lớp ngoài cùng
khi cho 10,1g hai kim loại kìm A và B (nhóm IA) tavs dụng với nước dư tạo ra 4,48lít khí hidro ở đktc hãy
a/ xác định 2 kim loại A B biết ZA
b/ so sánh tính kim loại của A so với B.
Dựa theo quy tắc octet, giải thích vì sao số oxi hóa của O là -2, của kim loại nhóm IA là +1, của kim loại nhóm IIA là +2 và của Al là +3.
- Nguyên tử O với cấu hình electron là 1s22s22p4, có 6 electron ở lớp vỏ ngoài cùng nên xu hướng cơ bản là nhận thêm 2 electron để đạt được lớp vỏ có 8 electron ở lớp ngoài như khí hiếm ⇒ Vậy số oxi hóa của O là -2.
O + 2e → O2-
- Nguyên tử kim loại nhóm IA có cấu hình electron chung là ns1, có 1 electron ở lớp vỏ ngoài cùng nên xu hướng cơ bản là nhường đi 1 electron để đạt được lớp vỏ có 8 electron ở lớp ngoài như khí hiếm ⇒ Vậy số oxi hóa của kim loại nhóm IA là +1.
- Nguyên tử kim loại nhóm IIA có cấu hình electron chung là ns2, có 2 electron ở lớp vỏ ngoài cùng nên xu hướng cơ bản là nhường đi 2 electron để đạt được lớp vỏ có 8 electron ở lớp ngoài như khí hiếm ⇒ Vậy số oxi hóa của kim loại nhóm IIA là +2.
- Nguyên tử Al với cấu hình electron là [Ne]3s23p1, có 3 electron ở lớp vỏ ngoài cùng nên xu hướng cơ bản là nhường đi 3 electron để đạt được lớp vỏ có 8 electron ở lớp ngoài như khí hiếm ⇒ Vậy số oxi hóa của Al là +3.
Al → Al3+ + 3e
Các tính chất vật lí (nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy, khối lượng riêng) của các kim loại trong nhóm IA biến đổi có quy luật, trong đó các kim loại nhóm IIA biến đổi không theo quy luật. Để giải thích hiện tượng này có thể dựa vào
A. điện tích hạt nhân của các nguyên tử
B. cấu trúc mạng tinh thể
C. bán kính ion
D. độ hoạt động hoá học