Nêu những việc Nam và anh Linh đã làm khi tìm thấy chú chim hải âu.
Qua việc tìm hiểu những ví dụ đã nêu, theo anh (chị), khi sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận cần chú ý những điều gì?
Những điều cần chú ý khi sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận:
- Chính xác đối tượng văn nghị luận, đúng phong cách
- Tránh dùng từ khuôn sáo, dùng ngôn ngữ nói
- Nên dùng từ ngữ gợi cảm, giàu hình tượng, phải hết sức thận trọng
- Sử dụng phép tu từ vựng hợp lí
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Bạn người đi biển
Hải Âu là bè bạn của người đi biển. Chúng báo trước cho họ những cơn bão. Lúc trời sắp nổi bão, chúng càng bay nhiều, vờn sát ngọn sóng hơn và về ổ muộn hơn, chúng cần kiếm mồi sẵn cho lũ con ăn trong nhiều ngày, chờ khi biển lặng.
Hải Âu còn là dấu hiệu của điểm lành. Ai đã từng lênh đênh trên biển cả dài ngày, đã từng bị cái bồng bềnh của sóng làm say … mà thấy những cánh Hải Âu, lòng lại không cháy bùng hi vọng? Bọn chúng báo hiệu đất liền, báo hiệu sự bình an, báo trước bến cảng hồ hởi, báo trước sự sum họp gia đình sau những ngày cách biệt đằng đằng.
Buổi sớm, ngược hướng chúng bay đi tìm ăn và buổi chiều theo hướng chúng về tổ, con thuyền sẽ tới được bờ.
Đó là lí do mà người dân chài ghé bến sau chuyến lưới đêm lại tung cá và mực xuống đãi chúng bữa ăn buổi sáng.
(Vũ Hùng)
c. Người dân chài thường làm gì để bày tỏ tình cảm với chim Hải Âu?
Mỗi lần ghé bến sau chuyến lưới đêm lại tung cá và mực xuống đãi chúng bữa ăn buổi sáng.
Xác định CN, VN và cách nối các vế câu trong những câu ghép sau :
a ) Chẳng những hải âu là bạn của bà con nông dân mà hải âu còn là bạn của
những em nhỏ.
b ) Ai làm, người nấy chịu.
c ) Ông tôi đã già nên chân đi chậm chạp hơn, mắt nhìn kém hơn.
d ) Mùa xuân đã về, cây cối ra hoa kết trái và chim chóc hót vang trên những lùm
cây to.
Bạn tham khảo link dưới
https://olm.vn/hoi-dap/detail/240082957498.html
Kb vs mk mk sẽ vt dõ cho
link hok bam dc bn oi
``````````````````````````````````````````````````````````````````````99999999999999999999999999
xác dịnh CN, VN và cách nối các vế câu trong những câu ghép sau :
a ) Chẳng những hải âu là bạn của bà con nông dân mà hải âu còn là bạn của những em nhỏ.
b ) Ai làm, người nấy chịu.
c ) Ông tôi đã già nên chân đi chậm chạp hơn, mắt nhìn kém hơn.
d ) Mùa xuân đã về, cây cối ra hoa kết trái trái và chim chóc hát vang lên trên những lùm cây to.
câu a chủ ngữ là chẳng những hải âu
vị ngữ là còn lại
câu b chủ ngữ ai và người
vị ngữ là còn lại
câu c chủ ngữ là ông tôi đã già và mắt
vị ngữ còn lại
câu d chủ ngữ là mụa xuân và cây cối và chim chóc
vị ngữ là còn lại
a)chẳng những hải âu / là bạn của bà con nông dân/ mà hải âu / còn là bạn của những em nhỏ
cn vn cn vn
Bài 1. Tìm câu ghép trong đoạn văn sau và xác định cách nối các vế câu ghép
' Có lần Linh Từ Quốc Mẫu , vợ ông , muốn xin riêng cho một người làm chức câu đương. Trần Thủ Độ bảo người ấy ;
- Ngươi có phu nhân xin cho làm chức câu đương , không thể ví những câu đương khác . Vì vậy , phải chặt ngón chân để phân biệt
Người ấy kêu van mãi , ông mới tha cho'.
Bài 2. Xác đinh CN, VN và cách nối các vế trong những câu ghép sau ;
a, Chẳng những hải au là bạn của bà con nông dân mà hải âu còn là bạn của những em bé.
b, ai làm, người lấy chịu.
c, ông tôi đã già nên chân đi chậm chạp hơn, mắt nhìn kém hơn.
d,mùa xuân đã về cây cối ra hoa kết trái và chim chóc hót vang trên những lùm cây to.
Bài 3. Xác định TN,CN,VN trong mỗi câu sau , tìm câu ghép và cách nêu rõ cách nối các vế trong câu ghép đó.
' Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mứt long lanh như thủy tinh.
Các bạn giúp mình nhé. MÌNH cần gấp.
giải hộ minh máy bài trên đi cầu xin năn nỉ mà
B2:
a) CN1: Chẳng những hải âu VN1 : là bạn của bà con nông dân
CN2:mà hải âu VN2: còn là bạn cuả những em bé
=> Quan hệ từ chẳng những mà ( Đồng thời);
b) CN1: Ai VN1: làm
CN2: Người nấy VN2: Chịu
=> Dấu phẩy
c) Nguyên nhân kết quả
d) nối tiếp
B3:
Câu ghép: Cái đầu tròn và.....tinh
Nối bằng từ và
Khoanh tròn vào trước những điều cần chú ý khi hợp tác làm việc với người khác là:
A. Bàn bạc kĩ trước khi thống nhất cách làm việc.
B. Tuân thủ đúng cách làm việc đã thống nhất với cả nhóm
C. Chỉ làm những việc mình được phân công
D. Lắng nghe và tôn trọng ý kiến của các bạn trong nhóm
E. Nhận tất cả các công việc trong nhóm
G. Nhờ bạn giúp đỡ khi nhận thấy mình gặp khó khăn hoặc không thể hoàn thành công việc đã thống nhất.
A. Bàn bạc kĩ trước khi thống nhất cách làm việc.
B. Tuân thủ đúng cách làm việc đã thống nhất với cả nhóm
D. Lắng nghe và tôn trọng ý kiến của các bạn trong nhóm
G. Nhờ bạn giúp đỡ khi nhận thấy mình gặp khó khăn hoặc không thể hoàn thành công việc đã thống nhất.
Phân tích cấu tạo:
a, Qua khỏi thềm nhà, người đàn ông vừa té quỵ thì cây rầm sập xuống.
b, Chẳng những hải âu là bn của bà con nông thôn mà hải âu còn là bn cảu những e nhỏ.
c, Ông tôi đã già nên đi chậm hơn, mắt nhìn kém hơn.
d, Mùa xuân đã về, cây cối ra hoa kết trái và chim chóc hót vang trên những lùm cây to. làm giúp mình với
a, Qua khỏi thềm nhà ( Trạng ngữ ), người đàn ông ( Chủ ngữ ) vừa té quỵ thì cây rầm sập xuống ( Vị ngữ )
b, Chẳng những hải âu ( CN1 ) là bn của bà con nông thôn (VN1) mà hải âu (CN2 )còn là bn cảu những e nhỏ.(VN2)
c, Ông tôi(CN) đã già nên đi chậm hơn, mắt nhìn kém hơn.(VN)
d, Mùa xuân đã về(TN), cây cối ra hoa kết trái(CN1) và chim chóc(CN2) hót vang trên những lùm cây to. (VN)
Phân tích cấu tạo:
a, Qua khỏi thềm nhà, người đàn ông vừa té quỵ thì cây rầm sập xuống.
b, Chẳng những hải âu là bn của bà con nông thôn mà hải âu còn là bn cảu những e nhỏ.
c, Ông tôi đã già nên đi chậm hơn, mắt nhìn kém hơn.
d, Mùa xuân đã về, cây cối ra hoa kết trái và chim chóc hót vang trên những lùm cây to. làm giúp mình với
a, Qua khỏi thềm nhà ( Trạng ngữ ), người đàn ông ( Chủ ngữ ) vừa té quỵ thì cây rầm sập xuống ( Vị ngữ )
b, Chẳng những hải âu ( CN1 ) là bn của bà con nông thôn (VN1) mà hải âu (CN2 )còn là bn cảu những e nhỏ.(VN2)
c, Ông tôi(CN) đã già nên đi chậm hơn, mắt nhìn kém hơn.(VN)
d, Mùa xuân đã về(TN), cây cối ra hoa kết trái(CN1) và chim chóc(CN2) hót vang trên những lùm cây to. (VN)
Phân tích cấu tạo:
a, Qua khỏi thềm nhà, người đàn ông vừa té quỵ thì cây rầm sập xuống.
b, Chẳng những hải âu là bn của bà con nông thôn mà hải âu còn là bn cảu những e nhỏ.
c, Ông tôi đã già nên đi chậm hơn, mắt nhìn kém hơn.
d, Mùa xuân đã về, cây cối ra hoa kết trái và chim chóc hót vang trên những lùm cây to. làm giúp mình với
a, Qua khỏi thềm nhà ( Trạng ngữ ), người đàn ông ( Chủ ngữ ) vừa té quỵ thì cây rầm sập xuống ( Vị ngữ )
b, Chẳng những hải âu ( CN1 ) là bn của bà con nông thôn (VN1) mà hải âu (CN2 )còn là bn cảu những e nhỏ.(VN2)
c, Ông tôi(CN) đã già nên đi chậm hơn, mắt nhìn kém hơn.(VN)
d, Mùa xuân đã về(TN), cây cối ra hoa kết trái(CN1) và chim chóc(CN2) hót vang trên những lùm cây to. (VN)
Phân tích cấu tạo:
a, Qua khỏi thềm nhà, người đàn ông vừa té quỵ thì cây rầm sập xuống.
b, Chẳng những hải âu là bn của bà con nông thôn mà hải âu còn là bn cảu những e nhỏ.
c, Ông tôi đã già nên đi chậm hơn, mắt nhìn kém hơn.
d, Mùa xuân đã về, cây cối ra hoa kết trái và chim chóc hót vang trên những lùm cây to. làm giúp mình với
a. TN: Qua khỏi thềm nhà; CN1: người đàn ông; VN1: vừa té quỵ; CN2: cây rầm; VN2: sập xuống.
b. CN1: hải âu; VN1: là bạn của bà con nông dân; CN2: hải âu; VN2: còn là bạn của những em nhỏ.
c. CN: Ông tôi; VN: đã già nên đi chậm hơn, mắt nhìn kém hơn.
d. TN: Mùa xuân đã về; CN1: cây cối; VN1: ra hoa kết trái; Cn2: chim chóc; VN2: hót vang trên những lùm cây to.