b. Chọn từ ngữ ở thẻ màu xanh phù hợp với từ ngữ ở thẻ màu hồng:

Từ một hộp chứa 10 cái thẻ, trong đó các thẻ đánh số 1, 2, 3, 4, 5 màu đỏ, thẻ đánh số 6 màu xanh và các thẻ đánh số 7, 8, 9, 10 màu trắng. Lấy ngẫu nhiên một thẻ.
a.Mô tả không gian mẫu.
b.Kí hiệu A, B, C là các biến cố sau:
A: "Lấy được thẻ màu đỏ"
B: "Lấy được thẻ màu trắng"
C: "Lấy được thẻ ghi số chắn".
Hãy biểu diễn các biến cố A, B, C bởi các tập hợp con tương ứng của không gian mẫu.
a. Không gian mẫu gồm 10 phần tử:
Ω = {1, 2, 3, …, 10}
b. A, B, C "là các biến cố".
+ A: "Lấy được thẻ màu đỏ"
⇒ A = {1, 2, 3, 4, 5}
+ B: "Lấy được thẻ màu trắng"
⇒ B = {7, 8, 9, 10}
+ C: "Lấy được thẻ ghi số chắn".
⇒ C = {2, 4, 6, 8, 10}
trong 1 hộp đựng 5 thẻ màu xanh được đánh số thứ tự từ 1 tới 5 và 6 thẻ màu đổ được đánh số thứ tự từ 1 đến 6. lấy ngẫu nhiêu đồng thời 3 thẻ. tính xác suất để ba thẻ được lấy ra khác màu và khác số.
giúp mình với mình cần gấp lắm chiều thi rồi.
Một hộp đựng bảy thẻ màu xanh đánh số từ 1 đến 7; năm thẻ màu đỏ đánh số từ 1 đến 5 và hai thẻ màu vàng đánh số từ 1 đến 2. Rút ngẫu nhiên ra một tấm thẻ.
a) Mô tả không gian mẫu.
b) Mỗi biến cố sau là tập con nào của không gian mẫu?
A: “Rút ra được thẻ màu đỏ hoặc màu vàng"
B: “Rút ra được thẻ mang số hoặc là 2 hoặc là 3"
a) Kí hiệu \({X_1},{X_2},...,{X_7}\) là bảy thẻ màu xanh, \({D_1},{D_2},...,{D_5}\) là 5 thẻ màu đỏ và \({V_1},{V_2}\) là hai thẻ màu vàng.
Ta có không gian mẫu là \(\Omega = \left\{ {{X_1},{X_2},...,{X_7},{D_1},{D_2},...,{D_5},{V_1},{V_2}} \right\}\).
b) Ta có \(A = \left\{ {{D_1},{D_2},{D_3},{D_4},{D_5},{V_1},{V_2}} \right\},B = \left\{ {{X_2},{X_3},{D_2},{D_3},{V_2}} \right\}\).
Một hộp chứa các thẻ màu xanh và thr màu đỏ có kích thước và khối lượng như nhau. Thọ lấy ra ngẫu nhiên 1 thẻ từ hộp, xem màu rồi trả lại hộp. Lặp lại thử nghiệm đó 50 lần. Thọ thấy có 14 lần lấy được thẻ màu xanh. Xác suất thực nghiệm của biến cố “Lấy được thẻ màu đỏ” là
A. 0,14.
B. 0,28.
C. 0,72.
D. 0,86.
Đáp án đúng là C
Số lần lấy được thẻ màu đỏ là \(50 - 14 = 36\) (lần)
Xác suất thực nghiệm của biến cố “Lấy được thẻ màu đỏ” là \(\frac{{36}}{{50}} = 0,72\)
Một hộp chứa các thẻ màu đỏ, trắng và xanh. Số thẻ màu xanh ít nhất bằng một nửa số thẻ màu trắng và nhiều nhất bằng một phần ba số thẻ màu đỏ. Tổng số thẻ trắng và xanh ít nhất bằng 55. Tính số thẻ đỏ tối thiểu. Ai làm nhanh và đúng mình sẽ tích cho!!!
Chọn tiếng ở nhãn phù hợp với tiếng ở quyển vở để tạo thành từ ngữ đúng:

Chọn các từ ngữ (Người dân cần cù lao động; Đất đai màu mỡ, Khí hậu nóng ẩm) điền vào khung trống và vẽ mũi tên hoàn thiện sơ đồ nói về hoạt động sản xuất của người dân ở đồng bằng Nam Bộ cho phù hợp.

a) Mai có các thẻ từ số 0 đến 9. Mai có thể đặt thẻ số nào vào vị trí dấu “?” để được phép so sánh đúng?

b) Mai có tất cả bao nhiêu cách chọn thẻ số phù hợp với yêu cầu trên?
a) Mai có thể đặt số 8 hoặc số 9.
b) Mai có tất cả 2 cách chọn thẻ là chọn thẻ ghi số 8 hoặc thẻ ghi số 9.
xác định chủ ngữ vị ngữ và trạng ngữ trong câu sau :
a, từ trong biển lá xanh rờn đã bắt đầu ngả sang màu úa , ngát dậy một mùi hương lá tràm bị hun nóng dưới mặt trời .
b, ở ohisa tây bờ sông Hồng , những cây bàng xanh biễ xè tán rộng , soi bóng mặt nước .
a) Từ trong biển lá xanh rờn đã bắt đầu ngả sang màu úa , ngát dậy một mùi hương là tràm bị hun nóng dưới mặt trời.
--- Trạng ngữ : Từ trong biển lá xanh rờn đã bắt đầu ngả sang màu úa
---Chủ ngữ : Ngát dậy một mùi hương lá tràm
---Vị ngữ : Bị hun nóng dưới mặt trời
P/s : b) Ở OHISA bờ sông Hồng , những cây bàng xanh biếc xòe tán rộng , soi bóng mặt nước .
---Trạng ngữ : Ở OHISA bờ sông Hồng
---Chủ ngữ : những cây bàng xanh biếc
---Vị ngữ : Xòe tán rộng , soi bóng mặt nước
TRẢ LỜI:
A. CHỦ NGỮ:TỪ TRONG BIỂN LÁ XANH RỜN
VỊ NGỮ: ĐÃ BẮT ĐẦU .........DƯỚI MẶT TRỜI
B. TRẠNG NGỮ: Ở ... SÔNG HỒNG
CHỦ NGỮ: NHỮNG CÂY BÀN XANH BIẾT
VỊ NGỮ: XÈ TÁN RỘNG, SOI BÓNG MẶT NƯỚC
CHÚC BN HOK TỐT
A) từ trong biển lá xanh rờn đã bắt đầu ngả sang màu úa<TN>,ngát dậy mùi hương lá tràm<CN> con lại là vị ngữ
ơ bờ tây sông hồng<TN> ,những cây bàng xanh biếc <CN> còn lại là vị ngữ
Tìm những từ ngữ ở hai đoạn cuối thẻ hiện sự đánh giá của tác giả đối với tranh làng Hồ.
Những từ ngữ ở hai đoạn cuối thể hiện sự đánh giá của tác giả đối với tranh làng Hồ là: (tranh lợn có nhwunxg khoáy âm dương) rất cod duyên, (tranh vẽ đàn gà con) tưng bừng như ca múa bên gà mái mẹ, (kĩ thuật tranh) đã đạt tới sự trang trí tinh tế, (màu trắng điệp) là một sự sáng tạo góp phần vào kho tàng màu sắc của dân tộc trong hội họa.