Xác định vị ngữ trong mỗi câu sau và nêu tác dụng của mỗi vị ngữ:
a. Chim sâu là bạn của bà con nông dân.
b. Giọt sương long lanh trên phiến lá.
c. Giờ ra chơi, chúng em chơi trò chơi Mèo đuổi chuột.
d. Những chùm thảo quả đã chín đỏ thẫm.
Xác định trạng ngữ , chủ ngữ của câu sau ;
a, Trên đê , trẻ em trong làng nô đùa , chơi trò đuổi bắt , chơi ô ăn qua .
b, Con bìm bịp bằng cái giọng trầm và ấm báo hiệu mùa xuân đã tới
a, Trên đê /, trẻ em trong làng/ nô đùa , chơi trò đuổi bắt , chơi ô ăn qua .
TN CN VN
b, Con bìm bịp/ bằng cái giọng trầm và ấm/ báo hiệu mùa xuân đã tới
CN TN VN
Xác định trạng ngữ , chủ ngữ của câu sau ;
a, Trên đê /, trẻ em trong làng/ nô đùa , chơi trò đuổi bắt
chơi ô ăn qua .
b, Con bìm bịp/ bằng cái giọng trầm và ấm báo hiệu mùa xuân đã tới
Câu 9: Xác định các thành phần trạng ngữ, chủ ngữ trong câu sau:
a)Trên đê, trẻ em trong làng nô đùa, chơi trò đuổi bắt, chơi ô ăn quan.
b) Con bìm bịp, bằng cái giọng trầm và ấm báo hiệu mùa xuân đã tới.
a)Trên đê/, trẻ em /trong làng nô đùa, chơi trò đuổi bắt, chơi ô ăn quan.
TN CN
a)Trên đê/, trẻ em /trong làng nô đùa, chơi trò đuổi bắt, chơi ô ăn quan.
↑ ↓
TN CN
xác định chủ ngữ ,vị ngữ, trạng ngữ câu sau và cho biết câu đó thuộc kiểu câu gì
- giờ ra chơi đến , chúng em ùa ra sân như bầy ong vỡ tổ
Trang ngu:gio ra choi den
Chu ngu:chung em
Vi ngu:ua ra san nhu bay ong vo to
Giờ ra chơi / chúng em ùa ra sân như bầy ong vỡ tổ.
CN VN
kể một đoạn văn 3-4 câu về giờ ra chơi của em
1.trong giờ ra chơi em và các bạn thường chơi ở đâu
2.em và các bạn thường chơi trò gì
3.em thích hoạt động nào nhất
4.em cảm thấy thế nào sau mỗi giờ ra chơi
Mỗi ngày đến trường, giờ ra chơi luôn là thời điểm mà các bạn học sinh mong chờ nhất. Sau hồi trống quen thuộc, từ các cánh cửa lớp, các bạn học sinh ùa ra sân trường đông như đàn cá con thấy mẹ đi kiếm mồi về. Sân trường thoáng chống trở nên chật chội. Dưới bóng mát của cây bàng, cây phượng, cây hoa sữa, các bạn nhỏ tụm năm, tụm bảy cùng nhau chơi các trò chơi ưa thích. Nào là đá cầu, rồi là nhảy dây, và cả đá bóng… Trò nào cũng diễn ra đầy sôi nổi và hào hứng. Tiếng cười, tiếng nói, tiếng cổ vũ, tiếng vỗ tay náo nhiệt cả sân trường. Ở một số góc nhỏ trên sân, là nhóm các bọn nhỏ ngồi đọc sách, kể chuyện cho nhau nghe. Những cái đầu nhỏ chụm lại vào nhau, thích thú rung rinh. Trên vòm cây, mấy chú chim nhỏ như vui lây với các bạn nhỏ, mà cứ ríu rít không ngừng. Ông mặt trời trên cao thì hiền hòa chiếu xuống những tia nắng ấm áp. Các tia nắng nghịch ngợm, nhảy xuyên qua tầng mây, qua vòm lá, sà xuống sân trường vui chơi cùng các bạn nhỏ. Thật là vui thay!
Nêu tác dụng của từng dấu phẩy được dùng trong đoạn văn
Khi tiếng trống vang lên, chúng em được ra chơi. Ở đây, chúng em chơi rất nhiều trò như là:" đá cầu, đá banh, nhảy dây, ...". Mấy bạn nam rất thích chơi đá cầu nhất, còn mấy bạn nữ thích chơi cá sấu lên bờ. Cả lớp thích nhất là chơi trốn tìm.
Tác dụng của dấu phẩy:
- Ngăn cách trạng ngữ với CN và VN
- Ngăn cách các vế câu.
Tác dụng của dấu phẩy:
- Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ
- Ngăn cách các vế trong câu
trong câu những giọt sương sớm long lanh trên lá cây tùng bách.
hỏi đâu là bộ phận chủ ngữ và vị ngữ và là câu ghép hay đơn
Chủ ngữ : Những giọt sương sớm
Vị ngữ là chỗ còn lại
Đây là câu đơn
k nha
Xác định trạng ngữ(TN), chủ ngữ(CN), vị ngữ(VN) trong mỗi câu của đoạn văn sau:
Cáo mời Sếu đến ăn bữa trưa và bày canh ra. Với cái mỏ dài của mình, Sếu chẳng ăn được chút gì. Cáo một mình chén sạch. Hôm sau, Sếu mời Cáo đến chơi và dọn bữa ăn trong một cái bình cổ dài. Cáo không sao hò mõm vào bình để ăn. Sếu vươn cái cổ dài thò mỏ vào bình và một mình ăn no.
Nhanh lên giúp mình nhé. Mai mình phải nộp cho cô rồi!
Xác định trạng ngữ ,chủ ngữ ,vị ngữ trong mỗi câu trong đoạn văn sau .
''Cáo mời Sếu đến ăn bữa trưa và bày canh ra với cái mỏ dài của mình ,Sếu chẳng ăn được chút gì ,Cáo một mình chén sạch .Hôm sau,Sếu mời Cáo đến chơi và dọn bữa ăn trong một cái bình cổ dài .Cáo không sao thò mõm vào bình để ăn .Sếu vươn cổ đai thò mỏ vào bình và một mình ăn no.''
Cáo /mời Sếu đến ăn bữa trưa và bày canh ra.
CN VN
Với cái mỏ dài của mình,// Sếu /chẳng ăn được chút gì.
TN CN VN
Cáo/ một mình chén sạch.
CN VN
Sếu/ mời Cáo đến chơi và dọn bữa ăn trong một cái bình cổ dài.
CN VN
Cáo/ không sao thò mõm vào bình để ăn.
CN VN
Sếu/ vươn cái cổ dài thò mỏ vào bình và một mình ăn no
CN VN
Đọc kỹ đoạn văn sau:
Nhìn bàn tay mảnh mai của em dịu dàng đưa mũi kim thoăn thoắt, không hiểu sao tôi thấy ân hận quá. Lâu nay, mãi vui chơi bạn bè, chẳng lúc nào tôi chú ý đến em... Từ đấy,chiều nào tôi cũng đi đón em. Chúng tôi nắm tay nha vừa đi vừa trò chuyện. Vậy mà giờ đây, anh em tôi sắp phải xa nhau. Có thể sẽ xa nhau mãi mãi. Lạy trời đây chỉ là một giấc mơ. Một giấc mơ thôi!
1 Xác định câu rút gọn trong đoạn văn? Rút gọn thành phần nào? Khôi phục thành phần bị rút gọn?
2/ Xác định trạng ngữ có trong đoạn văn và nêu công dụng của các trạng ngữ đó?
3/ Viết đoạn văn chủ đề về quê hương có sử dụng câu đặc biệt và câu rút gọn. Nêu tác dụng của câu rút gọn và đặc biệt có trong đoạn văn?
4/ Đặt câu: ( 4 câu)
- Trạng ngữ chỉ nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức? Tác dụng của từng trạng ngữ.
Mọi người làm được câu nào gửi câu đấy nhé. Thanks
a) trạng ngữ chỉ thời gian: Ngày cưới
Trạng ngữ chỉ địa điểm: trong nhà Sọ dừa
b) Trạng ngữ chỉ thời gian: Đúng lúc rước dâu
c) Trạng ngữ chỉ cách thức: Lập tức
Xác định thành phần trạng ngữ , chủ ngữ và vị ngữ trong mỗi câu sau:
Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào , lê , mận.
Thoát cái , trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cánh đào , lê, mận
Xác định :
Trạng ngữ: thoắt cái,trên những cành đào lê mận.
Chủ ngữ :một cơn mưa tuyết.
Vị ngữ : trắng long lanh
@kiềuanh2k8