7. Xung đột không thể hoá giải trong tâm hồn Mị Nương là gì? Dựa vào đâu có thể khẳng định điều đó?
Xung đột chính trong đoạn trích là gì? Dựa vào đâu bạn nhận ra xung đột đó?
Xung đột chính của kịch: Mâu thuẫn giữa phe nổi loạn với phe Lê Tương Dực:
+ Phe nổi loạn: dân chúng, thợ xây Cửu Trùng Đài
+ Phe đối lập trong triều đứng đầu là Trịnh Duy Sản
⇒ Dựa vào ngôn ngữ, hành động của các nhân vật để xác định xung đột của kịch.
7. Câu nói : “Không phải con đâu. Đây là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy." thể hiện tâm trạng gì của nhân vật "tôi"?
Tâm trạng nghẹn ngào , tự hào về em gái của mình
Sự ngại ngùng của nhân vật ''tôi'' do trước đó nhân vật này luôn cảm thấy ganh tị, khó chịu với tài năng của em
Anh ta không muốn nhận mình là nhân vật trong tranh vì anh ta thấy mình không xứng đáng. Anh ta hiểu được tấm lòng đứa em gái: nó biết anh ta không ưa gì nó nhưng nó vẫn yêu mến anh mình, vẫn lấy người anh làm nhân vật trong tranh, vẫn vẽ người anh với một khuôn mặt suy tư mơ mộng rất dễ thương. Nó còn đề tên cho bức tranh là "Anh trai tôi". Tất cả những điều đó chứng tỏ nó là một cô bé hồn nhiên, tốt bụng, dễ tha thứ và vẫn rất yêu mến người anh ruột thịt của mình. Bởi thế người anh mới có ý nghĩ bức tranh là tâm hồn và lòng nhân hậu của em gái.
Cần gấp ạ
trong văn bản Chiếc lá cuối cùng, Xiu có được cụ Bơ-men cho biết ý định vẽ 1 chiếc lá thay cho chiếc lá cuối cùng không? Dựa vào đâu em khẳng định được điều đó.
Không. Những chi tiết khẳng định Xiu không hề được cụ Bơ-men cho biết sẽ vẽ chiếc lá để thay cho chiếc lá cuối cùng:
Trước đó hai người chẳng nói năng gì khi cụ Bơ-men làm người mẫu cho Xiu vẽ.
Khi Giôn-xi đòi kéo mành lên, Xiu làm theo một cách chán nản.
Chính Xiu cũng ngạc cùng với Giôn-xi khi thấy: "Sau trận mưa vùi dập và những cơn gió phũ phàng... vẫn còn một chiếc lá thường xuân bám trên bức tường gạch".
Chỉ khi bác sĩ nói, Xiu mới biết là cụ Bơ-men bị ốm.
Nếu Xiu biết trước ý định của cụ Bơ-men, câu chuyện sẽ không còn hấp dẫn vì chẳng còn yếu tố bất ngờ.
Một chủng vi khuẩn đột biến có khả năng tổng hợp enzim phân giải lactôzơ ngay cả khi có hoặc không có lactôzơ trong môi trường. Câu khẳng định hoặc tổ hợp các khẳng định nào dưới đây có thể giải thích được trường hợp này?1. Vùng vận hành (operator) đã bị đột biến nên không còn nhận biết ra chất ức chế.
2. Gen mã hoá cho chất ức chế đã bị đột biến và chất ức chế không còn khả năng ức chế.
3. Gen hoặc các gen mã hóa cho các enzim phân giải lactôzơ đã bị đột biến.
4. Vùng khởi động bị đột biến làm mất khả năng kiểm soát Operon.
A. 1, 2, 3.
B. 1,3, 4.
C. 1, 2.
D. 2, 3.
Có khả năng tổng hợp enzim <=> quá trình phiên mã xảy rA.
Các khẳng định có thể giải thích
- Vùng vận hành (operator) đã bị đột biến nên không còn nhận ra chất ức chế.
- Gen mã hoá cho chất ức chế đã bị đột biến và chất ức chế không còn khả năng ức chế.
Chọn C.
Tác giả chủ yếu chọn cách trình bày thông tin như thế nào trong bài viết trên? Dựa vào đâu em có thể xác định được như vậy? Hiệu quả của cách trình bảy đó là gì?
Cách trình bày: chi tiết, đúng đắn, khách quan.
Căn cứ: ngôn ngữ khi diễn đạt, câu chủ đề luôn xuất hiện đầu đoạn làm nổi bật ý, đề cập trực tiếp đến đối tượng thuyết minh.
Hiệu quả: Cách trình bày logic, khoa học, mang tính khách quan.
Cho các khẳng định dưới đây về đột biến gen:
(1). Chỉ có đột biến gen mới có khả năng tạo ra alen mới của một locus.
(2). Khi alen trội A trội hoàn toàn đột biến thành alen a, cơ thể có kiểu gen Aa gọi là thể đột biến.
(3). Có thể gây đột biến nhân tạo định hướng có chủ đích vào một gen cụ thể ở những điểm xác định để tạo ra các dòng đột biến khác nhau.
(4). Đột biến gen ở vùng mã hóa của gen chắc chắn sẽ dẫn đến thay đổi trình tự amino acid có trong chuỗi polypeptide mà gen đó mã hóa.
Số khẳng định chính xác là:
A. 2
B. 3
C. 1
D. 4
Đáp án A
(1). Chỉ có đột biến gen mới có khả năng tạo ra alen mới của một locus. à đúng
(2). Khi alen trội A trội hoàn toàn đột biến thành alen a, cơ thể có kiểu gen Aa gọi là thể đột biến. à sai, chỉ aa mới là thể đột biến
(3). Có thể gây đột biến nhân tạo định hướng có chủ đích vào một gen cụ thể ở những điểm xác định để tạo ra các dòng đột biến khác nhau. à đúng
(4). Đột biến gen ở vùng mã hóa của gen chắc chắn sẽ dẫn đến thay đổi trình tự amino acid có trong chuỗi polypeptide mà gen đó mã hóa. à sai
Cho các khẳng định dưới đây về đột biến gen:
(1). Chỉ có đột biến gen mới có khả năng tạo ra alen mới của một locus.
(2). Khi alen trội A trội hoàn toàn đột biến thành alen a, cơ thể có kiểu gen Aa gọi là thể đột biến.
(3). Có thể gây đột biến nhân tạo định hướng có chủ đích vào một gen cụ thể ở những điểm xác định để tạo ra các dòng đột biến khác nhau.
(4). Đột biến gen ở vùng mã hóa của gen chắc chắn sẽ dẫn đến thay đổi trình tự amino acid có trong chuỗi polypeptide mà gen đó mã hóa
Số khẳng định chính xác là
A. 2
B. 3
C. 1
D. 4
Đáp án A
(1). Chỉ có đột biến gen mới có khả năng tạo ra alen mới của một locus. à đúng
(2). Khi alen trội A trội hoàn toàn đột biến thành alen a, cơ thể có kiểu gen Aa gọi là thể đột biến. à sai, chỉ aa mới là thể đột biến
(3). Có thể gây đột biến nhân tạo định hướng có chủ đích vào một gen cụ thể ở những điểm xác định để tạo ra các dòng đột biến khác nhau. à đúng
(4). Đột biến gen ở vùng mã hóa của gen chắc chắn sẽ dẫn đến thay đổi trình tự amino acid có trong chuỗi polypeptide mà gen đó mã hóa. à sai
Cho các khẳng định dưới đây về đột biến gen:
(1). Chỉ có đột biến gen mới có khả năng tạo ra alen mới của một locus.
(2). Khi alen trội A trội hoàn toàn đột biến thành alen a, cơ thể có kiểu gen Aa gọi là thể đột biến.
(3). Có thể gây đột biến nhân tạo định hướng có chủ đích vào một gen cụ thể ở những điểm xác định để tạo ra các dòng đột biến khác nhau.
(4). Đột biến gen ở vùng mã hóa của gen chắc chắn sẽ dẫn đến thay đổi trình tự amino acid có trong chuỗi polypeptide mà gen đó mã hóa.
Số khẳng định chính xác là:
A. 2
B. 3
C. 1
D. 4
Đáp án A
(1). Chỉ có đột biến gen mới có khả năng tạo ra alen mới của một locus. à đúng
(2). Khi alen trội A trội hoàn toàn đột biến thành alen a, cơ thể có kiểu gen Aa gọi là thể đột biến. à sai, chỉ aa mới là thể đột biến
(3). Có thể gây đột biến nhân tạo định hướng có chủ đích vào một gen cụ thể ở những điểm xác định để tạo ra các dòng đột biến khác nhau. à đúng
(4). Đột biến gen ở vùng mã hóa của gen chắc chắn sẽ dẫn đến thay đổi trình tự amino acid có trong chuỗi polypeptide mà gen đó mã hóa. à sai
Thương thay thân phận con tằm.......... Dầu kêu ra máu có người nào nghe
Thân em ................. biết tấp vào đâu
Bài ca dao này là lời của ai? Dựa vào đau mà em đc biết điều đó?
Nội dung của mỗi bài ca dao là gì? Vì sao có thể khẳng định như vậy?
Để thể hiện nội dung ấy, tác giả dân gian đã sử dụng những hình ảnh, biện pháp nghệ thuật nào? Tác dụng của chúng?
Ở bài 1, tại sao tác giả không bộc bạch trực tiếp nỗi niềm thương thân mà phải gửi gắm kín đáo qua hình tượng các con vật?
Từ bài ca dao này, em hiều thêm điều gì về cuộc sống của người dân lao động nói chung và phụ nữ nói riêng trong xã hội?
- dựa vào nội dung ta có thể thấy đây là lời người lao động, thương cho thân phận của mình,trong xã hội cũ
- biểu hiện cho nỗi khổ nhiều bề của những tầng lớp trong xã hội thân phận lênh đênh chìm nổi,...
- sử dụng biện pháp điệp từ ,so sánh,..làm cho văn bản thêm sự gợi hình gợi cảm
-KL: trong xh những tầng lớp như nông dân ,phụ nữ, nô lệ luôn phải chịu những nỗi khổ nhiều bề như bị vùi dập ,bóc lột,..
chúc bạn học tốt