Khi em tập thể dục, có sự tham gia của các hệ cơ quan nào trong cơ thể? Sự bài tiết mồ hôi, nhịp thở (số lần hít vào, thở ra trong 1 phút), nhịp tim (số lần tim đập trong 1 phút) thay đổi như thế nào? Giải thích.
Khi chạy, cơ thể có cảm giác nóng lên, mồ hôi ra nhiều, nhịp thở và nhịp tim tăng lên, có biểu hiện khát nước hơn so với lúc chưa chạy. Những thay đổi này được giải thích như thế nào?
Khi chạy nhu cầu năng lượng của cơ thể tăng lên nên:
- Nhịp thở, nhịp tim tăng lên để cung cấp O2 và chất dinh dưỡng cho các tế bào giúp các tế bào có thể thực hiện quá trình chuyển hóa tạo ra năng lượng để đáp ứng nhu cầu về năng lượng đang tăng lên đó.
- Đồng thời, các quá trình chuyển hóa trong cơ thể cũng sinh ra nhiệt → Cơ thể nóng lên → Cơ thể ổn định nhiệt độ bằng cách thoát mô hôi → Mồ hôi ra nhiều khiến thiếu hụt nguồn nước trong cơ thể → Biểu hiện khát nước nhiều hơn lúc chưa chạy.
Vận dụng kiến thức về sự phối hợp hoạt động của các hệ cơ quan trong cơ thể.Em hãy giải thích vì sao khi tập thể dục da ta lại đỏ phừng lên,mồ hôi ra nhiều,hít thở mạnh và cơ thể nóng?
heo các chuyên gia thể dục, sở dĩ có hiện tượng đỏ mặt khi tập luyện là do sự tuần hoàn máu tăng lên. Lúc này, nhịp tim đập rất nhanh để nỗ lực cung cấp máu cho cơ bắp và các cơ quan khác trong cơ thể. Máu chứa đường và cơ bắp sử dụng đường làm năng lượng giúp phục hồi và sửa chữa các thiệt hại trong khi tập luyện. Và quan trọng hơn cả, máu có chứa oxy và khi chúng ta đạt đến trạng thái hiếu khí, cơ thể cần nhận máu nhiều hơn để oxy đi khắp cơ thể. Điều này dẫn đến kết quả nhịp tim cao hơn, huyết áp tăng lên, và sau đó máu bị đẩy lên bề mặt các mạch máu nên gây ra hiện tượng đỏ mặt.
Do đó, đỏ mặt là hoàn toàn bình thường khi nhịp tim tăng lên và điều này cũng giải thích lí do tại sao mặt chúng ta bỗng đỏ phừng lên khi bị stress, tức giận hay xấu hổ.
Khi tập thể dục, cơ thể tiết ra 1 loại hoocmon làm cho tim đập nhanh hơn -> Máu chảy nhanh và nhiều hơn để cung cấp đủ oxi để tạo năng lượng cho việc tập thể dục-> hít thở nhanh hơn do cung cấp một lượng oxi lớn
Do máu chảy nhanh và nhiều mà ở da mạch máu lại nhiều và da mỏng nên ta thấy da đỏ phừng lên
Mồ hôi nhiều là do máu chảy nhanh nên quá trình oxi hóa dinh dưỡng tạo năng lượng diễn ra nhanh, sinh ra nguồn nhiệt lớn nên mồ hôi chảy nhiều để hạ nhiệt và cơ thể nóng
Câu 1: Tại sao có sự khác nhau về thành phần khí hít vào và thở ra của oxi và cacbonic?
Câu 2: Hệ cơ quan nào thực hiện quá trinhftrao đổi khí của cơ thể?
Câu 3: Vì sao khi vận động mạnh hoặc tập thể dục, nhịp hô hấp tăng?
1)khi hit vào hay thở ra khí O2 và CO2 vaòg đc trong phổi chủ yếu theo cơ chế thụ động có nghĩa là khí sẽ khuếch tán từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp hơn. Như vậy khí ôxi ở ngoài mt cao hơn trong cơ thể khí CO2 ngoài mt thấp hơn khí CO2 trong cơ thể khi hít vào khí ôxi sẽ khuếch tán vào trong còn CO2 thì lại từ trong khuếch tán ra ngoài. Nên tỉ lệ sẽ khác nhau.
Câu 2: Mũi, khí quản, phổi là những cơ quan thực hiện việc tao đổi khí, các cơ quan này cùng chung một hệ cơ quan gọi là hệ hô hấp.
Câu 3: Khi vận động mạnh hoặc tập thể dục, nhịp hô hấp tăng vì nhu cầu trao đổi khí của cơ thể tăng cao hoạt động hô hấp của cơ thể có thể biến đổi theo hướng vừa tăng nhịp hô hấp và tăng dung tích hô hấp.
Đúng thì like nha!!!
1. Giải thích sự khác nhau ở mỗi thành phần của khí hít vào và thở ra:
- Tỉ lệ % O2 trong khí thở ra thấp rõ rệt do O2 đã khuếch tán từ khí phế nang vào máu mao mạch
- Tỉ lệ % CO2 trong không khí thở ra cao rõ rệt là do CO2 đã khuếch tán từ máu mao mạch ra không khí phế nang
- Hơi nước bão hòa trong khí thở ra do được làm ẩm bởi lớp niêm mạc tiết chất nhày phủ toàn bộ đường dẫn khí
- Tỉ lệ % N2 trong không khí hít vào và thở ra khác nhau không nhiều, ở khí thở ra có cao hơn chút do tỉ lệ O2 bị hạ thấp hẳn. Sự khác nhau này không có ý nghĩa sinh học.
2. Chính là hệ hô hấp cung cấp o xi cho tế bào để tham gia vào các phản ứng tạo năng lượng (ATP) cung cấp cho mọi hoạt động sống của tế bào cơ thể, đồng thời thải loại CO2 ra khỏi cơ thể
3. Giải thích: Khi con người hoạt động mạnh cơ thể cần nhiều năng lượng \(\Rightarrow\) Hô hấp tế bào tăng \(\Rightarrow\) Tế bào cần nhiều Oxi và thải ra nhiều khi CO2 \(\Rightarrow\) Nồng độ CO2 trong máu tăng đã kích thích trung khu hô hấp ở hành tủy điều khiển làm tăng nhịp hô hấp lên.
CÂU 1)- Tỉ lệ % O2 trong khí thở ra thấp rõ rệt do O2 đã khuếch tán từ khí phế nang vào máu mao mạch
- Tỉ lệ % CO2 trong ko khí thở ra cao rõ rệt là do CO2 đã khuếch tán từ máu mao mạch ra ko khí phế nang
- Hơi nước bão hóa trong khí thở ra do đc làm ẩm bởi lớp niêm mạc tiết chất nhày phủ toàn bộ đường dẫn khí
- Tỉ lệ % N2 trong ko khí hít vào và thở ra khác nhau ko nhiều, ở khí thở ra có cao hơn chút do tỉ lệ O2 bị hạ thấp hẳn. Sự khác nhau này ko có ý nghĩa sinh học.
Thực hiện các động tác sau:
- Đặt tay lên ngực, theo dõi nhịp thở trong 1 phút.
- Hãy chạy hoặc nhảy tại chỗ trong 1 phút, sau đó theo dõi nhịp thở.
- Cho biết nhịp thở thay đổi như thế nào trước và sau khi vận động. Để thực hiện vận động đó cần sự phối hợp của các cơ quan nào?
+ Trước khi vận động, nhịp thở của cơ thể thường ổn định ở mức thấp và đều. Khi bắt đầu vận động, cơ thể sẽ tiêu hao năng lượng và cần phải tăng cường cung cấp oxy cho các cơ. Do đó, nhịp thở sẽ tăng lên để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Sau khi kết thúc vận động, nhịp thở sẽ dần trở lại bình thường.
+ Để thực hiện vận động, cơ thể cần sự phối hợp của nhiều cơ quan, bao gồm:
Cơ: để thực hiện các động tác vận động.
Tim: để đẩy máu và cung cấp oxy đến các cơ.
Phổi: để hít vào oxy và thở ra cacbonic.
Hệ thần kinh: để điều khiển các cơ hoạt động theo ý muốn.
Hệ tuần hoàn: để cung cấp máu và oxy đến các cơ và đưa cacbonic ra khỏi cơ thể.
Một người đứng yên và hít thở sâu liên tục sẽ có sự thay đổi như thế nào về nhịp tim? Giải thích.
- Đứng im hít thở sau khiến lượng dưỡng khí vào phổi nhiều \(\rightarrow\) mao mạch phổi tiếp nhân lượng lớn oxygen nên phải tăng cường tốc độ máu chảy qua mao mạch phổi để tiếp nhận oxygen và đồng thời thải lượng carbonic ra ngoài. Do đó nhịp tim sẽ tăng
Điện tâm đồ là đồ thị ghi những thay đổi của dòng điện trong tim. Điện tâm đồ được sử dụng trong y học để phát hiện các bệnh về tim như rối loạn nhịp tim, suy tim, nhồi máu cơ tim, ... Một bệnh nhân có điện tâm đồ như hình bên. Biết bề rộng của mỗi ô theo phương ngang là 0,035 s. Số lần tim đập trung bình trong 1 phút (nhịp tim) gần giá trị nào nhất sau đây?
A. 75
B. 90
C. 95
D. 100
trái tim của các bạn nhỏ từ 6-10 tuổi bình thường đập khoảng 90 nhịp mỗi phút , khi vận động mạnh có thể lên đến 220 nhịp mỗi phút
a, Tính số nhịp tim đập bình thường trong 9 phút
b, tính số nhịp tim đập trong 6 phút khi vận động mạnh
các bạn giúp mình vs mình cần gấp
a. Số nhịp tim bình thường trong 9 phút:
90 * 9 = 810 ( nhịp )
b. Số nhịp tim đập trong 6 phút khi vận động mạnh
220 * 6 = 1320 (nhịp)
ĐS:...
a. Số nhịp tim bình thường trong 9 phút:
90 * 9 = 810 ( nhịp )
b. Số nhịp tim đập trong 6 phút khi vận động mạnh
220 * 6 = 1320 (nhịp)
ĐS:...
So với trạng thái thư giãn, nghỉ ngơi thì khi hoạt động thể thao có sự thay đổi như thế nào về nhịp tim, huyết áp, lượng máu đến cơ quan tiêu hóa và lượng máu đến cơ xương? Giải thích.
- So với trạng thái thư giãn, nghỉ ngơi thì khi hoạt động thể thao sẽ có nhịp tim, huyết áp, lượng máu đến cơ xương tăng lên còn lượng máu đến cơ quan tiêu hóa giảm.
- Khi hoạt động thể thao, tốc độ hô hấp tế bào ở các tế bào cơ tăng lên để đáp ứng nhu cầu về năng lượng cho cơ xương hoạt động liên tục. Khi tốc độ hô hấp tế bào tăng ở các tế bào cơ tăng, hàm lượng $O_2$ trong máu giảm (hô hấp tế bào tiêu hao $O_2$), hàm lượng $CO_2$ trong máu tăng (hô hấp tế bào thải ra $CO_2$), pH máu giảm. Điều này sẽ tác động lên thụ thể hóa học ở cung động mạch chủ, xoang động mạch cổ (cảnh) kích thích hoạt động thần kinh giao cảm làm tăng nhịp tim, huyết áp, lượng máu đến cơ xương, đồng thời, gây co mạch máu đến cơ quan tiêu hóa làm giảm lượng máu đến cơ quan tiêu hóa để đảm bảo cung cấp đủ $O_2$ và đào thải kịp thời $CO_2$ cho các tế bào cơ xương hoạt động.
Các vận động viên thể thao luyện tập lâu năm thường có chỉ số nhịp tim/phút thưa hơn người bình thường. Chỉ số này là bao nhiêu và điều đó có ý nghĩa gì ? Có thể giải thích điều này thế nào khi số nhịp tim/phút ít đi mà nhu cầu ôxi của cơ thể vẫn được đảm bảo ?
* Chỉ số nhịp tim/phút của các vận động viên thể thao luyện tập lâu năm :
Trạng thái | Nhịp tim (số lần/ phút) | Ý nghĩa |
---|---|---|
Lúc nghỉ ngơi | 40 → 60 | Tim được nghỉ ngơi nhiều hơn Khả năng tăng năng suất của tim cao hơn |
Lúc hoạt động gắng sức | 180 → 240 | Khả năng hoạt động của cơ thể tăng lên |
* Giải thích : Ở các vận động viên tập luyện lâu năm thường có chỉ số nhịp tim/phút nhỏ hơn người bình thường. Tim của họ đập chậm hơn, ít hơn mà vẫn cung cấp đủ nhu cầu ôxi của cơ thể vì mỗi lần đập tim bơm đi được nhiều máu hơn, hay nói cách khác là hiệu suất làm việc của tim cao hơn.