Đọc thông tin và quan sát quả địa cầu, em hãy:
- Chỉ đại dương và lục địa.
- Nhận xét diện tích của hai phần này.
Quan sát quả địa cầu:
- Nhận xét màu sắc được thể hiện trên quả địa cầu.
- Chỉ đại dương và lục địa.
Nhận xét màu sắc được thể hiện trên quả địa cầu: quả địa cầu có nhiều màu sắc khác nhau. Mỗi màu sắc thể hiện một đặc điểm địa hình.
Hãy quan sát hình 28 và cho biết:
- Tỉ lệ diện tích lục địa và diện tích đại dương ở nửa cầu Bắc.
- Tỉ lệ diện tích lục địa và diện tích đại dương ở nửa cầu Nam.
-Nửa cầu Bắc:
+ Lục địa: 39,4%.
+ Đại dương: 60,6%.
-Nửa cầu Nam:
+ Lục địa: 19,0%.
+ Đại dương: 81,0%.
Quan sát hình 8 , đọc thông tin , hãy :
- So sánh diện tichd của biển và đại dương với diện tích các lục địa.
- Nêu vai trò của biển và đại dương.
- Cho biết vì sao cần phải bảo vệ môi trường biển và đại dương.
Câu 1:
Thái Bình Dương có diện tích lớn nhất.
Bắc Băng Dương có diện tích nhỏ nhất.
Câu 2:
Biển và đại dương cung cấp thủy sản cũng như tạo hệ sinh thái vô cùng đẹp.
Câu 3:
Cần phải giữ gìn vệ sinh biển.
Câu 1: Biển và đại dương có diện tích gấp 3 lần diện tích các lục địa.
Câu 2:Vai trò : + cung cấp hơi nước cho khí quyển, là kho tài nguyên lớn.
+ Cung cấp nhiều loại khoáng sản : dầu mỏ, khí tự nhiên,..., muối. Tạo nguồn điện thủy triều, phát triển giao thông vận tải, du lịch,...
+ cung cấp thuỷ hải sản thơm ngon, thức ăn cho con người => góp phần tạo công ăn việc làm cho con người ( đánh bắt thủy hải sản, ...)
+ Tạo cảnh quan đẹp đẽ.
Câu 3 : Vì biển - đại dương có ys nghĩa rất lớn vs đời sống con người ( đc nói ở phần lợi ích). Là chủ quyền thiêng liêng của dân tộc. Vì thế chúng ta cần phải gắn bó và yêu biển.
Đọc thông tin và quan sát hình 22.1 và quả Địa Cầu, hãy nêu đặc điểm vị trí địa lí của châu Nam Cực.
Đặc điểm vị trí địa lí của châu Nam Cực:
- Châu Nam Cực bao gồm lục địa Nam Cực và các đảo ven lục địa.
- Nằm chủ yếu trong vòng cực Nam (66⸰33’N), được bao bọc bởi Nam Đại Dương.
Tham khảo:
Vị trí địa lí: nằm chủ yếu trong vòng cực Nam (66°33’) được bao bọc bởi Nam Đại Dương, có diện tích 14,1 triệu km2, là châu lục rộng thứ tư thế giới
Hãy quan sát hình 28 và cho biết:
- Tỉ lệ diện tích lục địa và diện tích đại dương ở nửa cầu Bắc.
- Tỉ lệ diện tích lục địa và diện tích đại dương ở nửa cầu Nam.
+ Nửa cầu Bắc: Lục địa: 39,4% và Đại dương: 60,6%
+ Nửa cầu Nam: Lục địa: 19,0% và Đại dương: 81,0%
- Ở nửa cầu Bắc, điện tích lục địa bằng khoảng 2/3 diện tích đại dương.
- Ở nừa cầu Nam, diện tích lục địa chỉ gần bằng 1/4 diện tích đại dương.
Tỷ lệ diện tích lục địa ở nửa cầu Bắc là39,4%,diện tích đại dương:60,8%
Tỷ lệ diện tích lục địa ở nửa cầu nam là:19,0%,diện tích đại dương:81,0%
Đọc thông tin và quan sát hình 20.1, hình 20.2, hãy phân tích đặc điểm khí hậu của lục địa Ô-xtrây-li-a.
Đại bộ phận lãnh thổ phía tây và trung tâm lục địa có khí hậu hoang mạc, bán hoang mạc.
- Phía bắc có khí hậu nhiệt đới.
- Phía nam khí hậu cận nhiệt đới.
- Phía đông nam khí hậu ôn đới.
Đọc thông tin và quan sát hình 20.1, hãy nêu đặc điểm vị trí địa lí, hình dạng và kích thước của lục địa Ô-xtrây-li-a.
Vị trí địa lí, hình dạng và kích thước của lục địa Ô-xtrây-li-a:
- Vị trí địa lí:
+ Lục địa Ô-xtrây-li-a nằm ở bán cầu Nam, có đường chí tuyến nam chạy ngang qua lãnh thổ.
+ Tiếp giáp Ấn Độ Dương và các biển của Thái Bình Dương.
- Hình dạng: có dạng hình khối rõ rệt, từ bắc xuống nam dài hơn 3000 km và từ tây sang đông, nơi rộng nhất khoảng 4000 km.
- Kích thước: Lục địa Ô-xtrây-li-a có diện tích nhỏ nhất trên thế giới (chỉ gần 7,7 triệu km²).
Đọc thông tin và quan sát các hình 2.2, 2.8, hãy trình bày đặc điểm địa hình của khu vực bờ biển và thềm lục địa ở nước ta.
Tham khảo:
- Địa hình bờ biển của nước ta rất đa dạng. Các hiện tượng bồi tụ, mài mòn và xói lở xảy ra khác nhau ở từng đoạn bờ biển, tạo thành các bãi triều, vũng, vịnh, đầm, phá,...
- Thềm lục địa nước ta nông và mở rộng, đặc biệt ở Bắc Bộ và Nam Bộ, tạo điều kiện cho việc mở rộng diện tích lãnh thổ đất liền và làm thay đổi địa hình bờ biển.
tham khảo
- Địa hình bờ biển của nước ta rất đa dạng. Các hiện tượng bồi tụ, mài mòn và xói lở xảy ra khác nhau ở từng đoạn bờ biển, tạo thành các bãi triều, vũng, vịnh, đầm, phá,...
- Thềm lục địa nước ta nông và mở rộng, đặc biệt ở Bắc Bộ và Nam Bộ, tạo điều kiện cho việc mở rộng diện tích lãnh thổ đất liền và làm thay đổi địa hình bờ biển.
Đọc thông tin và quan sát hình 20.1, hãy xác định các khu vực địa hình và sự phân bố khoáng sản của lục địa Ô-xtrây-li-a.
- Lục địa Ô-xtrây-li-a bao gồm 3 khu vực địa hình chính:
+ Vùng núi phía đông có dãy Trường Sơn Ô-xtrây-li-a với dải đất hẹp ven biển.
+ Vùng cao nguyên phía tây với ba hoang mạc lớn là: hoang mạc Lớn, hoang mạc Vic-to-ri-a Lớn và hoang mạc Ghip-sơn.
+ Vùng đất thấp trung tâm bao gồm bồn địa Ac-tê-di-an Lớn ở phía bắc và châu thổ sông Mơ-rây – Đac-linh ở phía nam.
- Tài nguyên khoáng sản giàu có và phong phú. Các tài nguyên khoáng sản bao gồm: than, dầu mỏ, khí đốt, bô-xít, sắt, chì, kẽm, ni-ken, đồng, thiếc, vàng, bạc, kim cương và các loại đá quý.