Cụm từ nào dưới đây thể hiện rõ nghĩa của hai chữ “Thuật hoài”?
A. Bày tỏ nỗi lòng
B. Nỗi mong chờ
C. Niềm ước muốn
D. Nói về hoài bão
Cụm từ nào dưới đây thể hiện rõ nghĩa của hai chữ “Thuật hoài”?
A. Bày tỏ nỗi lòng
B. Nỗi mong chờ
C. Niềm ước muốn
D. Nói về hoài bão
Chọn đáp án: A. Bày tỏ nỗi lòng
Tình cảm thân thiết của nhà thơ với thành phố E-đô và nỗi niềm hoài cảm về kinh đô Ki-ô-tô đẹp đẽ đầy kỉ niệm được thể hiện như thế nào trong bài một và hai?
Bài thơ 1:
Nỗi nhớ về Ê-đô (Ê-đô là To-ky-o ngày nay):
- Mười mùa sương xa quên, mười năm đằng đẵng nhà thơ sông ở E- đô
- Mười mùa sương gợi sự thương nhớ của người xa quê
- Tình yêu quê hương đất nước hòa quyện với nhau
Bài thơ 2:
Kyoto nơi Ba-sô sống thời trẻ (1666- 1672), ông chuyển đến Ê-đô
- Hai mươi năm sau trở lại Kyoto nghe tiếng chim đỗ quyền hót cho Ba-sô cảm hứng sáng tác bài thơ
- Bài thơ gợi sự hoài cảm qua tiếng chim đỗ quyên, chim báo mùa, gợi lên kỉ niệm tuổi trẻ
- Đó là tiếng lòng da diết xen lẫn buồn, vui mơ hồ về thời xa xăm
→ Thơ của Ba-sô mang lại những ấn tượng đầy lãng mạn, gợi lên nỗi nhớ, hoài cảm
Lập dàn ý chứng minh thơ của Vũ Đình Liên mang nặng lòng nỗi niềm hoài cổ và lòng thương người
*Lòng thương người:
-Hoài Thanh viết về Vũ Đình Liên trong Thi nhân Việt Nam :“Người thương những kẻ thân tàn ma dại, người nhớ những cảnh cũ người xưa”
-Ông đồ- cái di tích tiều tụy đáng thương của một thời tàn-> trở thành đề tài trong thơ của ông.
-Lòng yêu mến, kính trọng một tài năng đã bắt đầu rơi vào quên lãng:
+Trong cảnh xuân giữa rất nhiều những vui tươi, náo nức, nhà thơ trẻ dừng lòng mình ở hình ảnh ông đồ già.
+Hình ảnh ông đồ già, mực tàu, giấy đỏ đã có phần xa lạ với phố phường đông đúc, nhộn nhịp, cảnh sắc tươi vui nhưng giọng thơ phảng phất buồn.
-Phân tích khổ 2 để thấy được sự than phục của mọi người nói chung và của tác giả nói riêng trước tài năng của ông đồ: Phân tích nghệ thuật so sánh để thấy tài năng của ông đồ. Nét vẽ của ông uyển chuyển, mền mại, có hồn…
->Ông đồ- hình bóng tượng trưng cho giai cấp kẻ sĩ, từ trên chót vót của thứ bậc xã hội rơi xuống lề đường, ra tận hè phố để kiếm sống. Chữ thánh hiền một thời được trân trọng, chỉ cho tặng mà không bán, giờ trở thành món hang.
-Đây không phải là những ngày huy hoàng của ông đồ mà đã là những ngày ông đồ trở thành di tích bắt đầu đi vào tàn tạ.
*Sự cảm thông, thương xót trước “di tích tiều tụy” đã đi vào thời tàn tạ.(Phân tích khổ 3,4 để thấy hình ảnh ông đồ đã rơi vào quên lãng.
-Khổ 3: Phân tích từ “nhưng”, điệp từ “mỗi”,câu hỏi tu từ:
->Những người cuối cùng trân trọng tài nghệ của ông đồ cũng không còn nữa. Khẳng định: Ông đồ- đại diện tiêu biểu của nền Nho học- đã thực sự đi vào tàn tạ. Thể hiện sự xót xa, đau đớn của tác giả.
-Khổ 4:
+Nghệ thuật đối lập giữa động – tĩnh, hình ảnh “Lá vàng rơi trên giấy”: Ông đồ trầm tư, bó gối, bất động giữ dòng đời xuôi ngược. Ông đồ cô đơn, lạc lõng giữa cuộc đời. đất trời.
*Niềm hoài cổ: Phân tích, cảm nhận khổ thơ cuối cùng.
-Tứ thơ: Cảnh cũ người đâu( hoa đào còn- ông đồ mất) nhấn mạnh sự vắng bóng của ông đồ.
-Ông đồ già, ông đồ xưa: hình ảnh ông đồ đã cũ, thành quá khứ, hoài niệm thiể hiện niềm hoài cổ âm thầm, sâu sắc, tâm trạng bâng khuâng, ngậm ngùi của tác giả.
-Những người muôn năm cũ: Khái quát ông đồ là cả một thế hệ nhà Nho học, lớp người đi trước, thể hiện rõ nỗi niềm của tác giả đối với cả lớp mgười xưa cũ, với nền nho học đã rơi vào quên lãng giữa làn gió Tây học.
-Câu hỏi tu từ:Những trăn trở băn khuăn của tác giả trước những giá trị tinh thần mà ông đồ đã đóng góp cho nền văn hóa Việt.
*Khái quát, nâng cao: Từ lòng thương một ông đồ rất cụ thể thành nỗi niềm nhớ tiếc, thương xót cả một lớp người, một thế hệ đi trước, một nền Nho học hưng thịnh, những giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc: sức khái quát lớn của bài thơ
Câu 63: Tâm trạng của bà Huyện Thanh Quan được bộc lộ như thế nào qua hai câu thơ:
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
A. Nhớ nước, thương nhà, nỗi niềm hoài cổ.
B. Đau xót, ngậm ngùi trước sự đổi thay của quê hương.
C. Buồn đau da diết khi phải sống trong cảnh cô đơn.
D. Cô đơn trước thực tại, da diết nhớ về quê hương
Ai biết câu này sẵn tiện chỉ mik lun nha
Câu văn nào dưới đây trực tiếp bày tỏ nỗi lòng của Lí Công Uẩn ?
A. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mình mà tự ý chuyển dời?
B. Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở.
C. Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi.
D. Thật là chốn tụ hội trọng yếu cuat bốn phương đất nước, cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
Câu nào làm sáng tỏ ý kiến cho rằng Chiếu dời đô thể hiện rõ nỗi lòng của tác giả?
A. Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi.
B. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mình mà tự tiện chuyển dời?
C. Xem khắp đất Việt ta chỉ nơi này là thắng địa.
D. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú, tốt tươi.
viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bày suy nghĩ của em về "Tuổi trẻ là tuổi của ước mơ và hoài bão"
Đặc điểm chính trong nội dung sáng tác của Vũ Đình Liên là:
A Lòng thương người và tình yêu thiên nhiên.
B Tình yêu cuộc sống và tuổi trẻ.
C Tình yêu đất nước và nỗi sầu nhân thế.
D Lòng thương người và niềm hoài cổ.
Mỗi câu trong từng cặp câu dưới đây trình bày một ý riêng. Hãy gộp các câu cùng cặp thành một câu có cụm C - V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ mà không thay đổi nghĩa của chúng.
a)húng em học giỏi. Cha mẹ và thầy cô rất vui lòng.
b) Nhà văn Hoài Thanh khẳng định: "Cái đCẹp là cái có ích".
c) Tiếng Việt rất giàu thanh điệu. Điều đó khiến lời nói của người Việt Nam ta du dương, trầm bổng như một bản nhạc.
d) Cách mạng tháng Tám thành công. Từ đó, tiếng Việt có một bước phát triển mới, một số phận mới
a, Chúng em học giỏi khiến cha mẹ thầy cô rất vui lòng.
b, Nhà văn Hoài Thanh khẳng định rằng cái đẹp là cái có ích.
c, Tiếng Việt rất giàu thanh điệu khiến lời nói của người Việt ta dù du dương, trầm bổng như một bản nhạc
d, Cách mạng tháng Tám thành công đã khiến cho tiếng Việt có một bước phát triển mới, một số phận mới.