Bằng cách nào từ một hợp tử phát triển thành một cơ thể gồm rất nhiều tế bào có bộ nhiễm sắc thể giống nhau và giống bộ nhiễm sắc thể trong hợp tử ban đầu?
Cơ chế nào giúp một hợp từ phát triển thành cơ thể gồm rất nhiều tế bào có bộ nhiễm sắc thể giống nhau và giống bộ nhiễm sắc thể trong hợp từ ban đầu?
Cơ chế nguyên phân giúp một hợp tử phát triển thành cơ thể gồm rất nhiều tế bào có bộ nhiễm sắc thể giống nhau và giống bộ nhiễm sắc thể trong hợp tử ban đầu.
Bộ gen của 1 hợp tử là sự kết hợp của ADN của mỗi giao tử, và chứa tất cả thông tin di truyền cần thiết để hình thành nên một cá thể mới hoàn chỉnh với bộ nhiễm sắc thể giống như hợp tử ban đầu.
Một loài sinh vật có bộ nhiễm sắc thể 2n. Trong quá trình giảm phân, bộ nhiễm sắc thể của tế bào không phân li, tạo thành giao tử chứa 2n. Khi thụ tinh, sự kết hợp của giao tử 2n này với giao tử bình thường (1n) sẽ tạo ra hợp tử có thể phát triển thành
A. thể tam bội
B. thể đơn bội.
C. thể lưỡng bội
D. thể tứ bội.
Đáp án : A
Giao tử 2n kết hợp với giao tử bình thường (1n) sẽ tạo ra hợp tử có 3n là thể tam bội
Một loài sinh vật có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n=12. Một hợp tử của loài này sau 3 lần nguyên phân liên tiếp tạo ra các tế bào con có tổng số nhiễm sắc thể đơn là 104. Hợp tử trên có thể phát triển thành
A. thể một
B. thể bốn
C. thể ba
D. thể không
Đáp án C
Số NST có trong hợp tử là: 104 : 23 = 13 = 2n + 1.
Vậy hợp tử trên là thể ba (2n +1)
Một cơ thể thực vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 14, cơ thể này dị hợp tử về tất cả các gen. Giả sử khi giảm phân tạo giao tử, trong mỗi tế bào ở kì đầu giảm phân I chỉ xảy ra trao đổi chéo ở nhiều nhất là một cặp nhiễm sắc thể và nếu có trao đổi chéo thì xảy ra tại một điểm cố định trên mỗi cặp nhiễm sắc thể và nếu có trao đổi chéo thì chỉ xảy tại một điểm cố định trên mỗi cặp nhiễm sắc thể. Số loại giao tử tối đa có thể tạo ra từ cơ thể trên là
A. 1024
B. 1792
C. 256
D. 896
Đáp án B.
- Trên mỗi cặp NST, nếu không có trao đổi chéo thì tạo ra 2 loại giao tử, nếu chỉ có trao đổi chéo tại 1 điểm thì sẽ tạo ra 4 loại giao tử.
- Loài này có 2n = 14, gồm có 7 cặp NST.
- Do đó, ở những tế bào chỉ có trao đổi chéo 1 điểm xác định tại cặp số 1 thì sẽ có số loại giao tử =4x2x2x2x2x2x2=2^8.
- Có 7 cặp NST, cho nên sẽ có 7 trường hợp (trao đổi chéo 1 điểm tại cặp 1; trao đổi chéo 1 điểm tại cặp 2, trao đổi chéo 1 điểm tại cặp 3, … trao đổi chéo 1 điểm tại cặp 7).
-> Số loại giao tử tối đa có thể tạo ra từ cơ thể trên là =7 x 2^8=1792.
Vì sao hai tế bào mới sinh ra có bộ nhiễm sắc thể giống nhau và giống với tế bào ban đầu?
Hai tế bào mới sinh ra có bộ nhiễm sắc thể giống nhau và giống với tế bào ban đầu vì có sự nhân đôi nhiễm sắc thể tại pha S và sự phân chia nhiễm sắc thể đồng đều tại kì sau:
- Tại pha S của kì trung gian, nhờ quá trình nhân đôi NST, mỗi nhiễm sắc thể gồm 2 chromatid dính ở tâm động nên tế bào mẹ lúc này sẽ chứa 2n nhiễm sắc thể kép.
- Tại kì sau, hai chromatid của nhiễm sắc thể kép phân li đồng đều thành 2 nhiễm sắc đơn và di chuyển về hai cực của tế bào nên mỗi tế bào con sẽ chứa 2n nhiễm sắc thể đơn giống nhau và giống hệt tế bào ban đầu.
Khi nói về nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Ở tế bào sinh dục, đột biến chỉ xảy ra ở cặp nhiễm sắc thể giới tính.
II. Ở tế bào sinh dưỡng, đột biến không xảy ra ở cặp nhiễm sắc thể giới tính.
III. Cùng một loài động vật, tất cả các đột biến thể một đều có bộ nhiễm sắc thể giống nhau và có kiểu hình giống nhau.
IV. Các đột biến lệch bội không làm thay đổi cấu trúc của các phân tử protein do gen quy định.
A. 3
B. 1
C. 2
D. 4
Chọn đáp án B.
Chỉ có phát biểu số IV đúng.
Do tính vô hướng của đột biến nên đột biến có thể xảy ra ở cả cặp nhiễm sắc thế thường hay nhiễm sắc thề giới tính dù ở tế bào sinh dục hay sinh dưỡng (I, II sai). Trong cùng một loài, các cá thể đột biến thể một có số lượng bộ NST giống nhau, tuy nhiên kiểu hình có thể khác nhau (III sai)
Khi nói về nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Ở tế bào sinh dục, đột biến chỉ xảy ra ở cặp nhiễm sắc thể giới tính.
II. Ở tế bào sinh dưỡng, đột biến không xảy ra ở cặp nhiễm sắc thể giới tính.
III. Cùng một loài động vật, tất cả các đột biến thể một đều có bộ nhiễm sắc thể giống nhau và có kiểu hình giống nhau.
IV. Các đột biến lệch bội không làm thay đổi cấu trúc của các phân tử protein do gen quy định.
A. 3
B. 1
C. 2
D. 4
Đáp án B.
Chỉ có phát biểu số IV đúng.
Do tính vô hướng của đột biến nên đột biến có thể xảy ra ở cả cặp nhiễm sắc thế thường hay nhiễm sắc thề giới tính dù ở tế bào sinh dục hay sinh dưỡng (I, II sai). Trong cùng một loài, các cá thể đột biến thể một có số lượng bộ NST giống nhau, tuy nhiên kiểu hình có thể khác nhau (III sai).
Trong một phép lai, quá trình giảm phân tạo giao tử ở con cái, tất cả các tế bào có cặp nhiễm sắc thể số 3 không phân li trong giảm phân I; ở con đực tất cả tế bào có cũng một nhiễm sắc thể của cặp số 3 không phân li trong giảm phân II. Trong số các hợp tử tạo thành, hợp tử phát triển thành cơ thể bình thường chiếm tỉ lệ:
A. 1 2
B. 1 6
C. 1 4
D. 1 3