Giải thích vấn đề già hoá dân số ở các nước phát triển
Giải thích được sự già hoá dân số ở các nước phát triển
=) Mặc dù việc tuổi thọ của người dân tăng chứng minh cho thành công trong các lĩnh vực dinh dưỡng, vệ sinh, chăm sóc sức khỏe, giáo dục và kinh tế, nhưng nó cũng trở thành thách thức đối với kinh tế và xã hội. Điều này đòi hỏi những chính sách cấp bách và hợp lý của từng quốc gia.
Chứng minh rằng trên thế giới, sự bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước đang phát triển, sự già hoá dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước phát triển?
- Sự bùng nổ dân số hiện nay trên thế giới chủ yếu diễn ra ở các nước đang phát triển. Các nước này chiếm khoảng 80% dân số và 95% số dân gia tăng hàng năm của thế giới. Thời kì 2001 - 2005, tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên trung bình năm của thế giới là 1,2%, các nước phát triển là 0,1%, các nước đang phát triển là 1,5%. (1 điểm)
- Dân số thế giới đang có xu hướng già đi. Trong cơ cấu theo độ tuổi, tỉ lệ người dưới 15 tuổi ngày càng thấp, tỉ lệ người trên 65 tuổi ngày càng cao và tuổi thọ dân số thế giới ngày càng tăng. Dân số của nhóm nước phát triển trong độ tuổi từ 0 đến 14 tuổi ít hơn nhóm nước đang phát triển, nhưng độ tuổi 65 trở lên nhiều hơn ở nhóm nước đang phát triển. Theo chỉ tiêu phân loại về dân số, nhóm nước phát triển có dân số già. (1 điểm)
Chứng minh rằng trên thế giới, sự bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước đang phát triển, sự già hoá dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước phát triển.
- Sự bùng nổ dân số hiện nay trên thế giới chủ yếu diễn ra ở các nước đang phát triển. Các nước này chiếm khoảng 80% dân số và 95% số dân gia tăng hàng năm của thế giới. Thời kì 2001 - 2005, tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên trung bình năm của thế giới là 1,2%, các nước phát triển là 0,1%, các nước đang phát triển là 1,5%.
- Dân số thế giới đang có xu hướng già đi. Trong cơ cấu theo độ tuổi, tỉ lệ người dưới 15 tuổi ngày càng thấp, tỉ lệ người trên 65 tuổi ngày càng cao và tuổi thọ dân số thế giới ngày càng tăng. Dân số của nhóm nước phát triển trong độ tuổi từ 0 đến 14 tuổi ít hơn nhóm nước đang phát triển, nhưng độ tuổi 65 trở lên nhiều hơn ở nhóm nước đang phát triển. Theo chỉ tiêu phân loại về dân số, nhóm nước phát triển có dân số già.
1)Nêu điểm nổi bật về dân cư của nhật bản. Đặc điểm đó mang lợi cho nhật bản thuận lợi để phát triển kinh tế 2) dân số già hoá mang lại cho nhật bản khó khăn gì ? Nếu giải pháp cho vấn đề đó Mk cần gấp
Biết vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ Nhật Bản.
– Trình bày đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và phân tích được những thuận lợi, khó khăn của chúng đối với phát triển kinh tế.
– Phân tích được các đặc điểm dân cư và ảnh hưởng của chúng tới kinh tế.
– Trình bày và giải thích được sự phát triển và phân bố của những ngành công nghiệp chủ chốt.
– Trình bày và giải thích được sự phân bố một số ngành sản xuất tại vùng kinh tế phát triển ở đảo Hôn-su và Kiu-xiu.
– Ghi nhớ một số địa danh (đảo Hôn-su, đảo Kiu-xiu, núi Phú Sĩ, thủ đô Tô-ki-ô, các thành phố: Cô-bê, Hi-rô-si-ma).
– Sử dụng bản đồ để nhận biết và trình bày một số đặc điểm địa hình, tài nguyên khoáng sản, sự phân bố một số ngành công nghiệp, nông nghiệp của Nhật Bản.
– Nhận xét các số liệu, tư liệu về thành tựu phát triển kinh tế của Nhật Bản.
Vấn đề dân số nổi bật nhất ở các nước phát triển là
A. bùng nổ dân số.
B. tỉ lệ dân thành thị thấp.
C. già hóa dân số.
D. nạn nhập cư trái phép.
Vấn đề dân số nổi bật nhất ở các nước phát triển là già hóa dân số, tỉ lệ người già trong cơ cấu dân số ngày càng tăng, tỉ lệ trẻ em sinh ra hằng năm ngày càng ít đi, dấn đến nguy cơ thiếu hụt lao động nghiêm trọng trong tương lai => Chọn đáp án C
Chứng minh rằng trên thế giới, sự bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước đang phát triển, sự già hoá dân số diễn ra chủ yếu ở nhóm nước phát triển.
- Sự bùng nổ dân số thế giới chủ yếu diễn ra ở các nước đang phát triển:
+ Các nước đang phát triển chiếm 80% dân số thế giới
+ Chiếm 95% số dân gia tăng hằng năm của thế giới.
- Sự già hóa dân số chủ yếu ở nhóm nước phát triển:
+ Trong cơ cấu dân số các nước này: tỉ lệ người dưới 15 tuổi ngày càng thấp và tỉ lệ người trên 65 tuổi ngày càng cao.
+ Tuổi thọ trung bình của người dân các nước này cao hơn tuổi thọ trung bình của thế giới (76 tuổi)
- Sự bùng nổ dân số thế giới chủ yếu diễn ra ở các nước đang phát triển:
+ Các nước đang phát triển chiếm 80% dân số thế giới
+ Chiếm 95% số dân gia tăng hằng năm của thế giới.
- Sự già hóa dân số chủ yếu ở nhóm nước phát triển:
+ Trong cơ cấu dân số các nước này: tỉ lệ người dưới 15 tuổi ngày càng thấp và tỉ lệ người trên 65 tuổi ngày càng cao.
+ Tuổi thọ trung bình của người dân các nước này cao hơn tuổi thọ trung bình của thế giới (76 tuổi)
hãy trình bày những vấn đề dân số ở ĐNA và giải thích tại sao các nước ĐNA cần phải triệt để vấn đề dân số:
* ĐNA là khu vực đông dân và nhiều dân tộc:
-Theo số liệu thống kê năm 89 dân số ĐNA là 445tr người 96 đã có 510 tr người ngang với số dân châu Mỹ la tinh gần bằng
dân số châu âu, điều này khẳng định dân số ĐNA rất đông dân và nước nào cũng đông dân và đông nhất là Inđônêxia 200tr dân và
thứ hai là việt nam là 76 tr dân (99)
- Dân số ĐNA đã đông nhưng tốc độ gia tăng dân số tự nhiên vẫn còn rất cao. Với tỷ lệ sinh trung bình trtên 300/00. Tỷ lệ tử
trung bình 90/00 do vậy, tốc độ gia tăng tự nhiên là 210/00 vẫn ở mức cao thế giới . Dự kiến trong vòng 50 năm với tốc độ gia tăng tự
nhiên thì ĐNA gần 1 tỷ người.
ĐNA là những quốc gia có nhiều dân tộc mà hầu hết các dân tộc ít người, những dân tộc chính là dân tộc In du 9in đô)
Thái, Kinh, cho nên trình độ dân trí KHKT rất chênh lệch nhau.
-ĐNA do nhiều dân tộc nên có nhiều tôn giáo khác nhau và rất phức tạp, nhiều nền văn hoá (văn hoá chấu á, châu phi...) cho
nên vấn đề xã hội, dân tộc ở các nước ĐNA rất phức tạp.
-Do nhiều dân tộc, trình độ văn hoá lại chênh lệch nhau, nên mức sống rất khác nhau, mà hiện nay mức sống cao nhất là
Singapo bình quân đầu người là 249000 USD/ 1người/ 1năm, Malaixia 35000 USD/1người/1năm, Việt nam 240
USD/1người/1năm. Do vậy, khi giải quyết các vấn đề dân số và xã hội ở ĐNA phải thật tế nhị.
-ĐNA phải đặt vấn đề thực hiện triệt để chính sách dân số vì những lý do sau: do tỷ lệ gia tăng tự nhiên về dân số vãn còn
ở mức cao và diễn ra hiện tượng bùng nổ dân số ở hầu hết các nước. Cho nên việc tăng dân số ở ĐNA đã gây ra hàng loạt những
hậu quả về kin htế, xã hội như mức sống thấp giữa các quốc gia, nạn thất nghiệp ngày càng tăng, nạn mù chữ và táI mù chữ đang
xuất hiện.
-Dân số tăng nhanh ở ĐNA dẫn đến cạn kiệt tài nguyên, môi trường ô nhiễm và suy thoái nặng.
-Trong xu thế phát triển kinh tế toàn cầu ngày nay thì ưu tiên sử dụng công nghệ hiện đại tinh xảo . Nếu dân số tăng nhanh
dẫn đến thừa lao động đối với hiện đại hoá kinh tế xã hội
Tất cả những hậu quả trên đều dẫn đến mức sống của người dân thấp, trình độ dân trí thấp và an ninh xã hội mất ổn định. Do
đó, ĐNA nói chung cần phải coi vấn đề dân số và trước hết là vấn đề thực hiện kế hoạch hoá gia đình là vấn đề cấp bách càn giải
quyết hàng đầu.
1,Hậu quả của vấn đề già hóa dân số ở châu Âu
2, 1 số giải pháp cho các vấn đề: dân cư, xã hội, môi trường hiện nay ở châu Âu
- Hậu quả : Tỷ lệ người già sống thọ ngày càng tăng, ảnh hưởng tiêu cực tới tỷ lệ lao động trên thế giới trong khi tỷ lệ sinh sản tự nhiên ở những nước phát triển chưa được cải thiện, chi phí ngân sách phục vụ cho an sinh xã hội của các quốc gia tăng lên đáng kể.
- Biện pháp khắc phục : Mặc dù nâng cao tuổi thọ của con người là mục tiêu mang tính nhân văn của tất cả các quốc gia trên thế giới, nhưng để khắc phục được những hậu quả bất lợi của việc già hóa dân số thế giới, các quốc gia có tỷ lệ sinh sản tự nhiên thấp phải có những chính sách hợp lý (có thể nâng lên thành luật) để khuyến khích các cặp vợ chồng sinh nhiều con, nhưng vẫn không ảnh hưởng tới nhu cầu hưởng thụ cuộc sống của họ, chăm sóc tốt đối với những người già yếu không còn khả năng lao động, cải tiến công nghệ để nâng cao năng suất lao động khắc phục tình trạng thiếu hụt lao động do hiện tượng già hóa dân số gây ra.
1. Hậu quả của vấn đề già hóa dân số ở châu Âu : Tỷ lệ người già sống thọ ngày càng tăng, ảnh hưởng tiêu cực tới tỷ lệ lao động trên thế giới trong khi tỷ lệ sinh sản tự nhiên ở những nước phát triển chưa được cải thiện, chi phí ngân sách phục vụ cho an sinh xã hội của các quốc gia tăng lên đáng kể.
- Hậu quả : Tỷ lệ người già sống thọ ngày càng tăng, ảnh hưởng tiêu cực tới tỷ lệ lao động trên thế giới trong khi tỷ lệ sinh sản tự nhiên ở những nước phát triển chưa được cải thiện, chi phí ngân sách phục vụ cho an sinh xã hội của các quốc gia tăng lên đáng kể.
ra.
Tại sao nói sự bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu ở các nước đang phát triển còn sự già hóa dân số lại diễn ra chủ yếu ở nhóm nước phát triển?
a) Sự bùng nổ dân số diễn ra chủ yếu ở các nước đang phát triển vì:
- Các nước này chiếm tới 80% dân số và 95% số dân gia tăng hàng năm của thế giới
- Giai đoạn 2001 – 2005, tỉ suất gia tăng tự nhiên trung bình của thế giới là 1,2%, của nhóm nước phát triển là 0,1%, còn ở các nước đang phát triển là 1,5%.
b) Sự già hóa dân số diễn ra chủ yếu ở các nước phát triển vì:
- Giai đoạn 2000 – 2005, dân số trong độ tuổi từ 0 đến 14 của nhóm nước phát triển là 17%, ít hơn 15% so với nhóm nước đang phát triển.
- Nhưng dân số trong độ tuổi 65 trở lên là 15%, lớn hơn 10% so với nhóm nước đang phát triển.
- Số người cao tuổi tập trung nhiều nhất ở Tây Âu, chủ yếu là các nước phát triển.
Sự già hóa dân số ở nước phát triển và bùng nổ dân số ở nước đang phát triển có ảnh hưởng gì đến sự phát triển kinh tế - xã hội?
Sự già hóa dân số ở nước phát triển và bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội
- Năm 2005 dân số thế giới là 6.477 triệu người, trong đó các nước đang phát triển chiếm 81%.
- Sự tăng, giảm dân số ở các nhóm nước khác nhau đã ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Các nước phát triển:
+ Tỉ suất gia tăng dân số thấp hoặc không tăng dẫn đến già hóa dân số.
+ Ảnh hưởng:
• Thiếu nguồn lao động.
• Tỉ lệ người già ngày càng nhiều, chi phí tiền phúc lợi xã hội cao.
- Các nước đang phát triển:
+ Gia tăng dân số nhanh (bùng nổ dân số).
+ Kinh tế còn chậm phát triển.
+ Ảnh hưởng:
• Giải quyết việc làm, nhà ở, giáo dục, y tế,…
• Môi trường hủy hoại nhanh.