Lập bảng so sánh về tình hình kinh tế chính trị của các nước đế quốc Anh,Pháp,Đức và Mỹ
Hãy lập bảng so sánh (điểm giống và khác nhau) về kinh tế, chính sách đối ngoại nổi bật của các đế quốc Anh, Pháp, Đức, Mỹ.
| Đế quốc Anh | Đế quốc Pháp | Đế quốc Đức | Đế quốc Mĩ |
Kinh tế | Giống nhau | - Quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất đã dẫn đến sự ra đời của các công ty độc quyền. Các công ty độc quyền này có khả năng chi phối, lũng đoạn đời sống kinh tế - chính trị - xã hội ở mỗi nước. - Tầng lớp tư bản tài chính ra đời trên cơ sở kết hợp giữa tư bản công nghiệp và tư bản ngân hàng. - Đẩy mạnh xuất khẩu tư bản dưới những hình thức khác nhau. | ||
Khác nhau | - Đứng thứ 3 thế giới về sản xuất công nghiệp. | - Đứng thứ 4 thế giới về sản xuất công nghiệp. | - Đứng thứ 2 thế giới về sản xuất công nghiệp | - Dẫn đầu thế giới về sản xuất công nghiệp. |
Đối ngoại | Đẩy mạnh xâm chiếm thị trường, thuộc địa trên thế giới. |
Câu 3: Trình bày sự thành lập, ý nghĩa lịch sử và bài học của Công xã Pa-ri 1871.
Câu 4: Nêu tình hình kinh tế, chính trị của các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX. Đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc Anh, Pháp, Đức, Mĩ là gì?
Câu 5: Trình bày chính sách thống trị của thực dân Anh ở Ấn Độ.
Tham khảo:
Câu 3:
* Ý nghĩa lịch sử:
- Mặc dù thất bại nhưng Công xã Pa-ri có ý nghĩa và ảnh hưởng to lớn đối với cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản toàn thế giới.
- Những chính sách mà Công xã Pa-ri đề ra thể hiện sự sáng tạo hình thức nhà nước kiểu mới dựa trên cơ sở dân chủ vô sản và hoạt động lợi ích của đa số nhân dân lao động.
- Là hình ảnh của chế độ xã hội mới tiến bộ, cổ vũ nhân dân lao động toàn thế giới đấu tranh cho một xã hội tốt đẹp hơn.
* Bài học:
- Cách mạng vô sản muốn giành thắng lợi phải có đảng cách mạng chân chính lãnh đạo, thực hiện liên minh công nông;
- Phải kiên quyết trấn áp kẻ thù, xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân.
C1: Nêu những nét chính về tình hình kinh tế nước Anh,Pháp,Đức cuối thế kỉ XIX đầu XX. Chứng minh rằng :Chủ nghĩa đế Quốc Anh là"Chủ Nghĩa đế quốc thực dân"??!
Tham khảo:
Kinh tế Anh:
- Công nghiệp: cuối thế kỉ XIX công nghiệp Anh phát triển châm hơn Mĩ, Đức; xuống hàng thứ ba thế giới.
- Thương nghiệp: dẫn đầu thế giới về xuất khẩu tư bản, thương mại và thuộc địa.
- Tài chính: đầu thế kỉ XX công ty độc quyền về công nghiệp và tài chính ra đời, từng bước chi phối toàn bộ đời sống kinh tế của đất nước.
Kinh tế Pháp:
- Công nghiệp:
+ Cuối thế kỉ XIX, công nghiệp Pháp phát triển chậm từ đang từ hàng thế hai thế giới (sau Anh) xuống thứ tư sau Mĩ, Đức, Anh.
+ Đầu thế kỉ XX, một số ngành được phát triển: đường sắt, khai mỏ, luyện kim, thương mại. Một số ngành công nghiệp mới ra đời: điện khí, hóa chất, chế tạo ô tô.
- Nông nghiệp: sản xuất nhỏ, lạc hậu, khó khăn trong việc sử dụng máy móc và kĩ thuật canh tác mới.
- Thương nghiệp: giai cấp tư sản xuất khẩu tư bản ra nước ngoài dưới hình thức cho vay lấy lãi. Lê-nin nhận xét chủ nghĩa đế quốc Pháp là “chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi”.
Kinh tế Đức:
- Sau khi thống nhất, kinh tế phát triển nhanh, vươn lên đứng thứ hai thế giới.
- Năm 1913, sản lượng gang, thép của Đức gấp đôi Anh.
- Cuối thế kỉ XIX, hình thành các công ti độc quyền về luyện kim, than đá, hóa chất... chi phối nền kinh tế Đức.
Kinh tế Mỹ:
- Công nghiệp:
+ Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX, Mĩ nhảy vọt lên đứng đầu thế giới về sản xuất công nghiệp.
+ Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, xuất hiện các công ti độc quyền khổng lồ, có ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế, chính trị. Đứng đầu các công ti đó là những ông “vua”.
- Nông nghiệp: đạt được những thành tựu lớn, Mĩ trở thành nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm cho châu Âu.
Tham khảo:
- Giai cấp thống trị Anh đẩy mạnh tốc độ xâm lược để mở rộng thuộc địa, đặc biệt ở châu Á và châu Phi.
- Trước năm 1914, thuộc địa Anh trải khắp địa cầu, chiếm tới 1/4 diện tích lục địa và 1/4 dân số thế giới. Người ta ví nước Anh là nước “Mặt trời không bao giờ lặn”.
- Đế quốc Anh tồn tại và phát triển dựa trên sự bóc lột một hệ thống thuộc địa rộng lớn, nằm rải rác khắp các châu lục.
⟹ Lênin gọi chủ nghĩa đế quốc ở Anh là “chủ nghĩa đế quốc thực dân”.
tham khảo
câu 1
1. Anh:
a) Về kinh tế:
- Trước năm 1870, Anh đứng đầu thế giới về sản xuất công nghiệp, nhưng từ sau 1870, Anh mất dần vị trí này và tụt xuống hàng thứ ba thế giới (sau Mĩ và Đức).
- Anh vẫn đứng đầu về xuất khẩu tư bản, thương mại và thuộc địa. Nhiều công ti độc quyền về công nghiệp và tài chính đã ra đời, chi phối toàn bộ nền kinh tế.
b) Về chính trị:
Anh là nước quân chủ lập hiến, hai đảng Bảo thủ và Tự do thay nhau cầm quyền, bảo vệ quyền lợi cho giai cấp tư sản.
c) Về đối ngoại:
Anh ưu tiên và đẩy mạnh chính sách xâm lược thuộc địa. Đến năm 1914, thuộc địa Anh trải rộng khắp thế giới với 33 triệu km2 và 400 triệu dân, gấp 50 lần diện tích và dân số nước Anh bấy giờ, gấp 12 lần thuộc địa của Đức.
=> Lê-nin gọi chủ nghĩa đế quốc Anh là: “chủ nghĩa đế quốc thực dân”.
2. Pháp:
a) Về kinh tế:
- Trước năm 1870, công nghiệp Pháp đứng hàng thứ hai thế giới (sau Anh), nhưng từ năm 1870 trở đi, Pháp phải nhường vị trí này cho Đức và tụt xuống hàng thứ tư thế giới.
- Pháp vẫn phát triển mạnh, nhất là các ngành khai mỏ, đường sắt, luyện kim, chế tạo ô tô, …. Nhiều công ti độc quyền ra đời chi phối nền kinh tế Pháp, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng. Pháp cho các nước tư bản chậm tiến vay với lãi xuất rất cao.
=> Lê-nin gọi chủ nghĩa đế quốc Pháp là: “chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi”.
c) Về chính trị, đối ngoại:
Sau năm 1870, nền Cộng hòa thứ ba được thành lập, đã thi hành chính sách đàn áp nhân dân, tích cực xâm lược thuộc địa.
=> Vì vậy, Pháp là đế quốc có thuộc địa lớn thứ hai thế giới (sau Anh), với 11 triệu km^2
3. Đức:
a) Về kinh tế:
- Trước năm 1870, công nghiệp Đức đứng hàng thứ ba thế giới (sau Anh, Pháp), nhưng từ khi hoàn thành thống nhất (1871), công nghiệp Đức phát triển rất nhanh, vượt qua Anh và Pháp, vươn lên thứ hai thế giới (sau Mĩ).
- Sự phát triển mạnh của công nghiệp Đức đã dẫn đến việc tập trung tư bản cao độ. Nhiều công ti độc quyền ra đời, nhất là về luyện kim, than đá, sắt thép,... chi phối nền kinh tế Đức.
b) Về chính trị, đối ngoại:
- Đức là nước quân chủ lập hiến, theo thể chế liên bang, thi hành chính sách đối nội và đối ngoại hết sức phản động, như: đề cao chủng tộc Đức, đàn áp phong trào công nhân, truyền bá bạo lực và chạy đua vũ trang.
- Đức là đế quốc “trẻ”, khi công nghiệp phát triển mạnh đòi hỏi cần có nhiều vốn, nguyên liệu và thị trường. Những thứ này ở các nước châu Á, châu Phi rất nhiều nhưng đã bị các đế quốc “già’ (Anh, Pháp) chiếm hết. Vì vậy, Đức hung hãn đòi dùng vũ lực để chia lại thị trường thế giới.
=> Đặc điểm của đế quốc Đức là “chủ nghĩa đế quốc quân phiệt hiếu chiến”.
4. Mĩ:
a) Về kinh tế:
- Trước năm 1870, tư bản Mĩ đứng thứ tư thế giới (sau Anh, Pháp và Đức).
- Từ năm 1870 trở đi, công nghiệp Mĩ đã phát triển mạnh, vươn lên vị trí số 1 thế giới. Sản phẩm công nghiệp Mĩ luôn gấp đôi Anh và gấp 1/2 các nước Tây Âu gộp lại.
- Công nghiệp phát triển mạnh đã dẫn đến sự tập trung tư bản cao độ. Nhiều công ti độc quyền ở Mĩ ra đời như:
+ “vua dầu mỏ” Rốc-phe-lơ.
+ “vua thép” Moóc-gan.
+ “vua ô tô” Pho,...
=> Chi phối toàn bộ nền kinh tế Mĩ. Mĩ là “chủ nghĩa đế quốc với những công ti độc quyền”.
- Nông nghiệp, nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, lại áp dụng phương thức canh tác hiện đại, Mĩ vừa đáp ứng đầy đủ nhu cầu lương thực trong nước, vừa xuất khẩu cho thị trường châu Âu.
b) Về chính trị, đối ngoại:
- Mĩ theo chế độ cộng hòa, đứng đầu là Tổng thống. Hai đảng Dân chủ và Cộng hòa thay nhau cầm quyền, thi hành chính sách đối nội và đối ngoại phục vụ cho giai cấp tư sản.
- Tăng cường bành trướng ở khu vực Thái Bình Dương, gây chiến tranh với Tây Ban Nha để tranh giành thuộc địa, dùng vũ lực và đồng đôla để can thiệp vào khu vực Mĩ La-tinh.
câu 2
* Chủ nghĩa đế quốc Anh: - Giai cấp thống trị Anh đẩy mạnh tốc độ xâm lược để mở rộng thuộc địa, đặc biệt ở châu Á và châu Phi. - Trước năm 1914, thuộc địa Anh trải khắp địa cầu, chiếm tới 1/4 diện tích lục địa và 1/4 dân số thế giới. Người ta ví nước Anh là nước “Mặt trời không bao giờ lặn”. - Đế quốc Anh tồn tại và phát triển dựa trên sự bóc lột một hệ thống thuộc địa rộng lớn, nằm rải rác khắp các châu lục. ⟹ Lênin gọi chủ nghĩa đế quốc ở Anh là “chủ nghĩa đế quốc thực dân”. * Chủ nghĩa đế quốc Pháp: - Thời kì này, ở Pháp hình thành nhiều tổ chức độc quyền dần dần chi phối nền kinh tế đất nước. Đặc điểm nổi bật của tổ chức độc quyền ở Pháp là sự tập trung ngân hàng đạt mức cao. - Pháp là nước đứng thứ hai về xuất khẩu tư bản (sau Anh), nhưng hình thức khác Anh ở chỗ phần lớn số vốn đem cho các nước vay với lãi suất nặng. ⟹ Đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc Pháp là "chủ nghĩa đế quốc cho vay nặng lãi"
a) Tình hình kinh tế, chính trị, đối ngoại
b) Đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc Anh, Pháp, Đức, Mĩ
1. Anh:
a) Về kinh tế:
- Trước năm 1870, Anh đứng đầu thế giới về sản xuất công nghiệp, nhưng từ sau 1870, Anh mất dần vị trí này và tụt xuống hàng thứ ba thế giới (sau Mĩ và Đức).
- Anh vẫn đứng đầu về xuất khẩu tư bản, thương mại và thuộc địa. Nhiều công ti độc quyền về công nghiệp và tài chính đã ra đời, chi phối toàn bộ nền kinh tế.
b) Về chính trị:
Anh là nước quân chủ lập hiến, hai đảng Bảo thủ và Tự do thay nhau cầm quyền, bảo vệ quyền lợi cho giai cấp tư sản.
c) Về đối ngoại:
Anh ưu tiên và đẩy mạnh chính sách xâm lược thuộc địa. Đến năm 1914, thuộc địa Anh trải rộng khắp thế giới với 33 triệu km2 và 400 triệu dân, gấp 50 lần diện tích và dân số nước Anh bấy giờ, gấp 12 lần thuộc địa của Đức.
=> Lê-nin gọi chủ nghĩa đế quốc Anh là: “chủ nghĩa đế quốc thực dân”.
2. Pháp:
a) Về kinh tế:
- Trước năm 1870, công nghiệp Pháp đứng hàng thứ hai thế giới (sau Anh), nhưng từ năm 1870 trở đi, Pháp phải nhường vị trí này cho Đức và tụt xuống hàng thứ tư thế giới.
- Pháp vẫn phát triển mạnh, nhất là các ngành khai mỏ, đường sắt, luyện kim, chế tạo ô tô, …. Nhiều công ti độc quyền ra đời chi phối nền kinh tế Pháp, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng. Pháp cho các nước tư bản chậm tiến vay với lãi xuất rất cao.
=> Lê-nin gọi chủ nghĩa đế quốc Pháp là: “chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi”.
c) Về chính trị, đối ngoại:
Sau năm 1870, nền Cộng hòa thứ ba được thành lập, đã thi hành chính sách đàn áp nhân dân, tích cực xâm lược thuộc địa.
=> Vì vậy, Pháp là đế quốc có thuộc địa lớn thứ hai thế giới (sau Anh), với 11 triệu km^2
3. Đức:
a) Về kinh tế:
- Trước năm 1870, công nghiệp Đức đứng hàng thứ ba thế giới (sau Anh, Pháp), nhưng từ khi hoàn thành thống nhất (1871), công nghiệp Đức phát triển rất nhanh, vượt qua Anh và Pháp, vươn lên thứ hai thế giới (sau Mĩ).
- Sự phát triển mạnh của công nghiệp Đức đã dẫn đến việc tập trung tư bản cao độ. Nhiều công ti độc quyền ra đời, nhất là về luyện kim, than đá, sắt thép,... chi phối nền kinh tế Đức.
b) Về chính trị, đối ngoại:
- Đức là nước quân chủ lập hiến, theo thể chế liên bang, thi hành chính sách đối nội và đối ngoại hết sức phản động, như: đề cao chủng tộc Đức, đàn áp phong trào công nhân, truyền bá bạo lực và chạy đua vũ trang.
- Đức là đế quốc “trẻ”, khi công nghiệp phát triển mạnh đòi hỏi cần có nhiều vốn, nguyên liệu và thị trường. Những thứ này ở các nước châu Á, châu Phi rất nhiều nhưng đã bị các đế quốc “già’ (Anh, Pháp) chiếm hết. Vì vậy, Đức hung hãn đòi dùng vũ lực để chia lại thị trường thế giới.
=> Đặc điểm của đế quốc Đức là “chủ nghĩa đế quốc quân phiệt hiếu chiến”.
4. Mĩ:
a) Về kinh tế:
- Trước năm 1870, tư bản Mĩ đứng thứ tư thế giới (sau Anh, Pháp và Đức).
- Từ năm 1870 trở đi, công nghiệp Mĩ đã phát triển mạnh, vươn lên vị trí số 1 thế giới. Sản phẩm công nghiệp Mĩ luôn gấp đôi Anh và gấp 1/2 các nước Tây Âu gộp lại.
- Công nghiệp phát triển mạnh đã dẫn đến sự tập trung tư bản cao độ. Nhiều công ti độc quyền ở Mĩ ra đời như:
+ “vua dầu mỏ” Rốc-phe-lơ.
+ “vua thép” Moóc-gan.
+ “vua ô tô” Pho,...
=> Chi phối toàn bộ nền kinh tế Mĩ. Mĩ là “chủ nghĩa đế quốc với những công ti độc quyền”.
- Nông nghiệp, nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, lại áp dụng phương thức canh tác hiện đại, Mĩ vừa đáp ứng đầy đủ nhu cầu lương thực trong nước, vừa xuất khẩu cho thị trường châu Âu.
b) Về chính trị, đối ngoại:
- Mĩ theo chế độ cộng hòa, đứng đầu là Tổng thống. Hai đảng Dân chủ và Cộng hòa thay nhau cầm quyền, thi hành chính sách đối nội và đối ngoại phục vụ cho giai cấp tư sản.
- Tăng cường bành trướng ở khu vực Thái Bình Dương, gây chiến tranh với Tây Ban Nha để tranh giành thuộc địa, dùng vũ lực và đồng đôla để can thiệp vào khu vực Mĩ La-tinh.
Nêu các đặc điểm cơ bản về kinh tế chính trị của các nước đế quốc Anh, Pháp, Đức, mĩ trước thế kỉ 19-đầu thế kỉ 20
Nêu các đặc điểm cơ bản về kinh tế chính trị của các nước đế quốc Anh, Pháp, Đức, Mĩ trước thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX ?
* Kinh tế:
- Anh:
+ Sau năm 1870, kinh tế Anh giảm sút và đứng hàng thứ ba sau Mĩ và Đức.
+ Anh vẫn đứng đầu về xuất khẩu tư bản, thương mại thuộc địa.
+ Cuối thế kỉ XIX, nhiều công ty độc quyền ra đời về công nghiệp, ngân hàng và có vai trò chi phối chính trị, kinh tế của Anh.
- Pháp:
+ Sau năm 1870, kinh tế tụt xuống hàng thứ tư sau Mĩ, Đức và Anh.
+ Pháp vẫn dẫn đầu thế giới ở một số lĩnh vực: đường sắt, luyện kim, khai thác mỏ và đặc biệt là chính sách cho vay nặng lãi.
+ Các công ty độc quyền ra đời, chi phối nền kinh tế Pháp, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng. Lê - nin gọi chủ nghĩa đế quốc Pháp là chủ nghĩa cho vay nặng lãi.
- Đức:
+ Sau chiến tranh Pháp - Thổ thì công nghiệp Đức vươn lên thứ nhất châu Â, thứ hai thế giới sau Mĩ.
+ Đầu thế kỉ XX, các công ty độc quyền ra đời và chi phối nền kinh tế.
- Mĩ:
+ Cuối thế kỉ XIX, công nghiệp vươn lên thứ nhất thế giới, sản lượng gấp 2 lần Anh và bằng \(\dfrac{1}{2}\) sản lượng các nước Tây Âu gộp lại.
+ Đầu thế kỉ XX, xuất hiện các công ty độc quyền về thép, dầu mỏ và ô tô có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế.
+ Về nông nghiệp thì cung cấp lương thực cho cả châu Âu.
* Chính trị:
- Anh:
+ Anh là nước quân chủ lập hiến, hai Đảng (Đảng bảo thủ, Đảng tự do) thay nhau cầm quyền và bảo vệ quyền lợi của giai cấp tư sản.
- Pháp:
+ Nền Cộng hòa thứ ba được thành lập từ sau năm 1870, thi hành đàn áp nhân dân, tích cực xâm lược thuộc địa. Đầu thế kỉ XX, Pháp có hệ thống thuộc địa lớn thứ hai trên thế giới sau Anh.
- Đức:
+ Đối nội:
- Là nước Cộng hòa Liên Bang.
- Thi hành các chính sách phản động, truyền bá lực lượng.
- Đề cao dân tộc Đức.
+ Đối ngoại:
- Hung hăng đòi dùng vũ lực để chia lại thị trường và thuộc địa.
- Mĩ:
+ Đối nội:
- Mĩ là nước Cộng hòa Liên Bang đề cao vai trò của Tổng thống.
- Thi hành các chính sách bênh vực quyền lợi của giai cấp tư sản.
+ Đối ngoại:
- Bành trướng xuống Thái Bình Dương, can thiệp vào Trung và Nam Mĩ.
C1:Nêu những nét chính về tình hình khinh tế nước Anh,Pháp,Đức cuối thế kỉ XIX đầu XX.chứng minh rằng chủ nghĩa đế Quốc Anh là "Chủ nghĩa Đế Quốc Thực Dân"??!
- Anh:
+ Cuối thế kỉ XIX, công nghiệp Anh tụt xuống hàng thứ 3 thế giới (sau Mĩ, Đức)
+ Anh chú trọng đầu tư vào thuộc địa.
+ Anh vẫn đứng đầu về xuất khẩu tư bản, thương mại và thuộc địa.
+ Đầu thế kỉ XX, nhiều công ti độc quyền về công nghiệp và tài chính ra đời.
- Chủ nghĩa đế quốc Anh xâm chiếm và bóc lột một hệ thống thuộc địa rộng lớn nhất thế giới, trải dài từ Niu Di-lân, Ấn Độ, Ai Cập cùng nhiều vùng đất khác ở châu Á, châu Phi và các đảo trên đại dương.
==> Chủ nghĩa đế quốc Anh là “Chủ nghĩa đế quốc thực dân".
- Pháp:
+ Sản xuất công nghiệp tụt xuống hàng thứ tư thế giới (sau Mĩ, Đức, Anh, Pháp).
+ Đầu thế kỉ XX, các công ti độc quyền ra đời.
+ Chủ yếu xuất khẩu tư bản cho vay.
- Đức:
+ Công nghiệp phát triển mạnh mẽ, đứng thứ 2 thế giới (sau Mỹ).
+ Cuối thế kỉ XIX, các công ti độc quyền công nghiệp ra đời.
(Mình cũng k biết có đúng hết k, có gì bạn kiểm tra lại lần nữa nhé!)
HELP ME
1. Nêu ý nghĩa lịch sử của cách mạng tư sản Hà Lan và Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ.
2. Trình bày nguyên nhân và diễn biến cuôc Chiến tranh giành độc lập cua 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ
3. Cho biết những thành tựu cơ bản của cuộc cách mạng công nghiệp ở Anh.
4. Nêu hoàn cảnh thành lập, những chính sách và ý nghĩa của Công xã Pari.
5. Thời gian thành lập Quốc tế I, II, III.
6. Nêu tình hình kinh tế, chính trị của các nước Anh, Pháp , Đức, Mỹ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Lập bảng tóm tắt về những chuyển biến lớn của các đế quốc Anh, Pháp, Đức và Mỹ từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
Lập bảng so sánh vị trí kinh tế của các nước Anh Pháp Đức Mĩ trước và sau 1870 .nêu nguyên nhân vì sao vị trí kinh tế của các nước này lại có sự thay đổi.
THAM KHẢO!
Nước | Thời gian | Kinh tế |
Anh | Cuối TK XIX | Anh đứng đầu thế giới về sản lượng công nghiệp tụt xuống hạng ba ( sau Mĩ, Đức ), tuy nhiên Anh vẫn đứng đầu thế giới về xuất khẩu tư bản, thương mại và thuộc địa |
Pháp | Khoảng 30 năm cuối TK XIX | Tốc độ phát triển kinh tế chậm lại. Pháp từ hàng thứ hai tụt xuống hàng thứ tư thế giới ( Sau Mĩ, Đức, Anh ) |
Đức | Cuối TK XIX - đầu TK XX | Nông nghiệp phát triển thứ 2 thế giới, nhiều công ty độc quyền ra đời, chi phối nền kinh tế nước Đức |
Mĩ | 30 năm cuối TK XIX | Mĩ có tốc độ phát triển kinh tế nhanh nhất. Từ vị trí thứ tư nhảy vọt lên đứng đầu thế giới về sản xuất công nghiệp. Các công ty độc quyền khổng lồ xuất hiện |
Đặc điểm chung : Xuất hiện nhiều công ty độc quyền chi phối nền kinh tế của nước đó
HELP ME
1. Nêu ý nghĩa lịch sử của cách mạng tư sản Hà Lan và Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ.
2. Trình bày nguyên nhân và diễn biến cuôc Chiến tranh giành độc lập cua 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ
3. Cho biết những thành tựu cơ bản của cuộc cách mạng công nghiệp ở Anh.
4. Nêu hoàn cảnh thành lập, những chính sách và ý nghĩa của Công xã Pari.
5. Thời gian thành lập Quốc tế I, II, III. 6. Nêu tình hình kinh tế, chính trị của các nước Anh, Pháp , Đức, Mỹ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.