khi tốc độ của một ô tô bằng 40 km/h là nói đến độ nào? vì sao? Tính quãng đường xe đi trong 2 giờ? ai trả lời thì giảng thêm cho em nha:((
Một chyến ca nô xuôi dòng từ A đến B . Vận tốc của ca nô khi nước yên lặng là 34,8 km/giờ và vận tốc dòng nước là 2,7 km/giờ . Sau 2 giờ 56 phút thì ca nô đến B . Tính độ dài quãng sông AB ? ( biết rằng trên đường đi , ca nô đón và trả khách hết 20 phút )
Trả lời đi mọi người , ai trả lời mk tick cho 3 tick ! Hứa luôn
Đổi 2 giờ 56 phút = 176 phút
Vận tốc thuyền là: 34,8 - 2,7 = 32,1 ( km/h)
Đổi 32,1 km/h = 1926 km/phút
Quãng sông Ab là: 32,1 x ( 170 - 20) = 4815 ( km)
Vậy ...
theo mk thì như vậy
chúc bạn học tốt và xin lỗi bạn vì trả lời muộn
một xe máy và 1 ô tô cùng xuất phát đi từ A đến B. Xe máy đi với vận tốc 30km/giờ:ô tô đi với vận tốc 40km/giờ. Hỏi sau khi xuất phát bao lâu thì quãng đường đi còn lại của xe may gấp đôi quãng đường phải đi còn lại của ô tô? Biết độ dài quãng Đường AB là 120 km?
1.Lúc 7 giờ 45 phút một người đi xe đạp từ A đến B. Lúc 8 giờ người thứ hai đi xe đạp từ A đến B. Biết rằng đoạn đường người thứ nhất đi trong 35 phút bằng đoạn đường người thứ hai đi trong 30 phút. Hỏi người thứ hai đuổi kịp người thứ nhất vào lúc nào ?
2.Sau khi đi được một nửa quãng đường AB thì một ô tô đã tăng vận tốc thêm 25% so với vận tốc ban đầu. Vì vậy ô tô đó đã đến B sớm hơn thời gian dự định là 30 phút. Tính thời gian ô tô đi từ A đến B ?
Ô tô đi từ A đến B với vân tốc bằng 42 km/h hết 1 giờ 12 phút. Sau đó ô tô đi tiếp từ B đến C với vận tốc 43,5 km/h thì hết 1 giờ 36 phút. Tính độ dài quãng đường AC
Đổi: 1h12ph = 1,2 (giờ)
1h36ph=1,6 (giờ)
=> Độ dài đoạn đường AB là: 42.1,2=50,4 (km)
Độ dài đoạn đường BC là: 43,5.1,6=69,6 (km)
Đoạn đường AC có độ dài là:
AC=AB+BC=50,4+69,6=120 (km)
ĐS: 120 (km)
Phải xem ABC có thẳng hàng không mới tính được chứ
Một ô tô có khối lượng 1 tấn đang chuyển động thì chịu tác dụng của lực hãm F và chuyển động thẳng biến đổi đều. Kể từ lúc hãm, ô tô đi được đoạn đường AB = 36 m và tốc độ của ô tô giảm đi 14,4 km/h. Sau khi tiếp tục đi thêm đoạn đường BC = 28 m, tốc độ của ô tô lại giảm thêm 4 m/s. Độ lớn lực hãm và quãng đường ô tô chuyển động từ C đến khi dừng hẳn lần lượt là
A. 800 N và 64 m
B. 1000 N và 18 m
C. 1500 N và 100 m
D. 2000 N và 36 m
Chọn D.
Gọi v 0 là tốc độ của ô tô tại lúc hãm phanh, ta có:
Giải hệ phương trình ta tim được: v0 = 20 m/s, a = -2 m / s 2
=> Độ lớn lực hãm: F h ã m = m a = 2000 N.
Quãng đường ô tô đi được từ lúc hãm đến khi dừng hẳn:
⟹ Quãng đường ô tô còn phải chuyển động tới khi dừng hẳn:
s’ = s – (AB + BC) = 36 m.
Một ô tô có khối lượng 1 tấn đang chuyển động thì chịu tác dụng của lực hãm F và chuyển động thẳng biến đổi đều. Kể từ lúc hãm, ô tô đi được đoạn đường A B = 36 m và tốc độ của ô tô giảm đi 14,4 km/h. Sau khi tiếp tục đi thêm đoạn đường B C = 28 m , tốc độ của ô tô lại giảm thêm 4 m/s. Độ lớn lực hãm và quãng đường ô tô chuyển động từ C đến khi dừng hẳn lần lượt là
A. 800 N và 64 m.
B. 1000 N và 18 m.
C. 1500 N và 100 m.
D. 2000 N và 36 m.
Chọn D.
Gọi v0 là tốc độ của ô tô tại lúc hãm phanh, ta có:
Giải hệ phương trình ta tim được: v0 = 20 m/s, a = -2 m/s2
=> Độ lớn lực hãm: Fhãm = |ma| = 2000 N.
Quãng đường ô tô đi được từ lúc hãm đến khi dừng hẳn:
⟹ Quãng đường ô tô còn phải chuyển động tới khi dừng hẳn:
s’ = s – (AB + BC) = 36 m.
Một xe ô tô đi từ A đến B hết 3 giờ 12 phút. Nếu vận tốc tăng thêm 10 km/h thì đến B sớm hơn 32 phút. Tính quãng đường AB và vận tốc ban đầu của xe?
Đổi 3 giờ 12 phút = 3,2 giờ
Gọi x (km/h) là vận tốc của xe ban đầu và x>0
=> x + 10 (km)/h là vận tốc của xe tăng lên
Vì quãng đường không đổi nên ta có phương trình là:
3,2x = (x + 10)(3,2 -8/15)
Giải phương trình ra
Một ô tô đi từ A với vận tốc 56 km/giờ và sau 2 giờ 30 phút thì ô tô đến B . Hỏi một xe máy đi vận tốc bằng 3/4 vận tốc ô tô thì sau bao lâu sẽ đi được quãng đường bằng 3/5 quãng đường AB
Đổi: 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ
Vận tốc của ô tô là:
56 : 2,5 = 22,4 (km/giờ)
Vận tốc của xe máy là:
22,4 x 3/4 = 16,8 (km/giờ)
3/5 độ dài quãng đường AB là:
56 x 3/5 = 33,6 (km)
Thời gian xe máy đó đi được 3/5 quãng đường AB là:
33,6 : 16,8 = 2 (giờ)
Đáp số: 2 giờ
Bài 1: Quãng đường AB dài 240 km. Ô tô thứ 1 đi từ A đến B với vận tốc 65 km/giờ. Ô tô thứ 2 đi từ B đến A với vận tốc 55 km/giờ. Nếu khởi hành cùng một lúc thì sau mấy giờ 2 ô tô gặp nhau.
Bài 2: 1 ô tô đi từ tỉnh A đến tỉnh B với vận tốc 54 km/giờ. Ô tô đi được 40 phút thì có 1 xe máy đi từ B đến A với vận tốc 36 km/giờ. Sau 1 giờ 10 phút thì xe máy gặp ô tô. Tính quãng đường AB.
Anh chị giúp em với ạ! Em cảm ơn rất nhiều ạ!
bài 1:
tổng vận tốc của hai xe là:
65+55=120 ( km/ giờ)
thời gian hai xe gặp nhau là:
240: 120= 2 ( giờ)
đáp số: 2 giờ
bài 2:
tổng vận tốc của ô tô đó là:
54+36= 90 ( km/ giờ)
thời gian của ô tô đó là:
1 giờ 10 phút + 40 phút= 1 giờ 50 phút= 11/6 giờ
độ dài quãng đường AB là:
90x11/6=165 (km)
đáp số: 165 km
nhớ tck cho mình nha!
Bài 1: Quãng đường AB dài 240 km. Ô tô thứ 1 đi từ A đến B với vận tốc 65 km/giờ. Ô tô thứ 2 đi từ B đến A với vận tốc 55 km/giờ. Nếu khởi hành cùng một lúc thì sau mấy giờ 2 ô tô gặp nhau.
Tổng vận tốc của hai xe ô tô là:
55 + 65 = 120 ( km/giờ )
Thời gian để để hai xe ô tô gặp nhau là:
240 : 120 = 2 ( giờ )
Đáp số: 2 giờ
Bài 2: 1 ô tô đi từ tỉnh A đến tỉnh B với vận tốc 54 km/giờ. Ô tô đi được 40 phút thì có 1 xe máy đi từ B đến A với vận tốc 36 km/giờ. Sau 1 giờ 10 phút thì xe máy gặp ô tô. Tính quãng đường AB.
Đổi: 40 phút = 2/3 giờ
Trong 40 phút xe ô tô đi được số ki-lô-mét là:
54 x 2/3 = 36 ( km )
Tổng vận tốc của hai xe ô tô là:
54 + 36 = 90 ( km/giờ )
Đổi: 1 giờ 10 phút = 7/6 giờ
Quãng đường AB khi bị bớt đi 36 ki-lô-mét là:
90 x 7/6 = 105 ( km )
Quãng đường AB dài số ki-lô-mét là:
105 + 36 = 141 ( km )
Đáp số: 141km
Một người đi từ A đến B bằng ô tô với vận tốc 80 km/ giờ lúc về người đó đi xe máy với vận tốc 40 km/ giờ.Biết thời gian cả đi và về là 4 giờ. Tính quãng đường AB?