vì sao nói dưới thời lê sơ bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế đạt đến đỉnh cao
vì sao nói dưới thời lê sơ bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế đạt đến đỉnh cao
Bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền ở nước ta được hoàn chỉnh dưới triều đại nào?
A. Nhà Đinh
B. Nhà Lý
C. Nhà Trần
D. Nhà Lê sơ
Bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền ở nước ta được hoàn chỉnh vào thế kỉ nào?
A. Thế kỉ XIII
B. Thế kỉ XV
C. Thế kỉ XVI
D. Thế kỉ XVIII
Câu 9. Các nhà nước thành bang ở Hy Lạp cổ đại đều là nền
A. cộng hòa quý tộc. B. chuyên chính của giai cấp chủ nô.
C. quân chủ chuyên chế. D. quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền
Câu 9. Các nhà nước thành bang ở Hy Lạp cổ đại đều là nền
A. cộng hòa quý tộc.
B. chuyên chính của giai cấp chủ nô.
C. quân chủ chuyên chế.
D.quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền
Vì sao tính quân chủ chuyên chế của bộ máy nhà nước thời vua Lê Thánh Tông đạt tới đỉnh cao?
Cuộc cải cách hành chính (CCHC) dưới triều vua Lê Thánh Tông (1460-1497) diễn ra trong bối cảnh đất nước sau một thời gian dài chiến tranh, khủng hoảng, bộ máy hành chính nhà nước yếu kém về nhiều mặt. Sau chiến tranh, bộ máy hành chính nhà nước thường do các quan võ nắm giữ, tổ chức lỏng lẻo, không thống nhất, hoạt động phân tán, kém hiệu quả. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, ông đã kiên quyết thực hiện CCHC, coi đó là điều kiện tiên quyết để đất nước phát triển và thực hiện các cải cách khác. ( Ko chắc đâu nhé )
so sánh tổ chức nhà nước thời Lê Sơ so với thời Trần, người ta cho rằng bộ máy nhà nước thời Lê Sơ tập quyền hơn. Theo em, nhận xét đó có đúng không? Hãy giải thích vì sao?
trình bày nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
Điểm giống nhau trong tổ chức bộ máy nhà nước thời Trần và thời Lý là
A.
quyền lực tập trung vào các quan võ.
B.
quyền lực tập trung vào các quan văn.
C.
tổ chức theo chế độ dân chủ
D.
đều tổ chức theo chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền.
1. Thế nào gọi là chế độ quân chủ chuyên chế?
A. Thể chế nhà nước do vua đứng đầu.
B. Thể chế nhà nước quyền lực nhà vua phân tán.
C. Thể chế nhà nước quyền lực tập trung trong tay địa chủ.
D. Thể chế nhà nước quyền lực tập trung trong tay lãnh chúa.
2. Đông Nam Á ngày nay bao gồm
A. 8 quốc gia B. 9 quốc gia C. 10 quốc gia D. 11 quốc gia
3. Bộ máy nhà nước thời Đường có điểm gì mới?
A. Thực hiện cha truyền con nối. B. Tiến hành xâm lược đối với các nước láng giềng.
C. Quân đội tập trung trong tay vua.
D. Cử người thân tín đi cai quản các địa phương, mở nhiều khoa thi để chọn nhân tài.
1. Thế nào gọi là chế độ quân chủ chuyên chế?
A. Thể chế nhà nước do vua đứng đầu.
B. Thể chế nhà nước quyền lực nhà vua phân tán.
C. Thể chế nhà nước quyền lực tập trung trong tay địa chủ.
D. Thể chế nhà nước quyền lực tập trung trong tay lãnh chúa.
2. Đông Nam Á ngày nay bao gồm
A. 8 quốc gia B. 9 quốc gia C. 10 quốc gia D. 11 quốc gia
3. Bộ máy nhà nước thời Đường có điểm gì mới?
A. Thực hiện cha truyền con nối. B. Tiến hành xâm lược đối với các nước láng giềng.
C. Quân đội tập trung trong tay vua.
D. Cử người thân tín đi cai quản các địa phương, mở nhiều khoa thi để chọn nhân tài.
Chứng minh rằng: từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX, bộ máy nhà nước phong kiến trung ương tập quyền Việt nam ngày càng được xây dựng hoàn chỉnh.
Từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX, trải qua các triều đại Ngô (938-965), Đinh (968-980), Tiền Lê (980-1009), Lý (1009-1225), Trần (1226-1400), Hồ (1400-1407), Lê sơ (1428-1527), Nguyễn (1802-1945), tổ chức bộ máy nhà nước phong kiến trung ương tập quyền từng bước được xây dựng hoàn chỉnh.
* Về tổ chức bộ máy nhà nước
Tính hoàn chỉnh được thể hiện:
- Thời Đinh, nhà nước quân chủ sơ khai ra đời với ba ban: võ ban,văn ban, tăng ban.
- Thời Tiền Lê, bộ máy nhà nước trung ương được củng cố. Nước được chia làm 10 đạo, giao cho con vua và các tướng cai quản.
- Thời Lý, Trần, Hồ hoàn chỉnh từng bước chính quyền trung ương. Vua đứng đầu đất nước, giúp việc cho vua có Tể tướng, các đại thần, các cơ quan hành chính như sảnh, viên, đài. Nước được chia thành nhiều lộ, phủ, huyện, châu, hương, xã. Kinh thành Thăng Long chia thành hai khu vực: kinh thành và phố phường, có Lưu thủ (thời Lý), Đại doãn (thời Trần) trông coi.
- Thời Lê sơ, chính quyền trung ương do vua đứng đầu, cai quản mọi việc. Dưới vua có sáu bộ. Cả nước được chia làm 13 đạo thừa tuyên, có ba ti phụ trách quân sự, dân sự, kiện tụng.
- Thời Nguyễn, ngoài sáu bộ còn có các viện, các cơ quan chuyên trách, cơ mật viện giúp vua giải quyết các việc "quân quốc trọng sự". Nước được chia làm 30 tỉnh và một phủ Thừa Thiên. Các tỉnh đều do Tổng đốc (Tuấn phủ) đứng đầu, trực thuộc chính quyền trung ương. Nhà nước không đặt chức tể tướng, không lấy đỗ Trạng nguyên, không lập Hoàng hậu, không phong tước vương cho người ngoài họ để bảo vệ uy quyền tuyệt đối của nhà vua.
- Đất nước trải dài từ mục Nam Quan đến mũi Cà Mau.
* Quan lại:
- ban đầu chủ yếu tuyển chọn từ con em các gia đình quý tộc, quan lại.
- Đến thời Lý, quan lại được tuyển chọn chủ yếu qua giáo dục, khoa cử.
* Về quân đội
- Quân đội sớm hình thành từ thời Ngô, Đinh, Tiền Lê. Đến thời Lý được tổ chức quy củ, gồm hai bộ phận: quân bảo vệ nhà vua và kinh thành (cấm binh) và quân chính quy, bảo vệ đất nước (ngoại binh hay lộ binh), được tuyển theo chế độ "ngụ binh ư nông". Quân đội được trang bị vũ khí đầy đủ; thời Hồ, thời Lê đã có một vài loại súng.
- Thời Trần, lúc có chiến tranh, các vương hầu quý tộc đều được quyền mộ quân, nhân dân được phép tổ chức các đội dân binh để bảo vệ quê nhà.
- Thời Nguyễn, quân đội được tổ chức quy củ với số lượng khoảng 20 vạn người, được trang bị vũ khí đầy đủ, có đại bác, súng tay, thuyền chiến, quân đội được xây dựng khá hoàn chỉnh với 4 binh chủng: bộ binh, thủy binh, pháo binh, tượng binh. Quân đội được chính quy hóa từ tổ chức đến trang bị.
* Về luật pháp
- Năm 1042, vua Lý ban hành bộ Hình thư, đây là bộ luật thành văn đầu tiên của nước ta.
- Thời Trần, nhà nước có bộ Hình luật.
- Thời Lê, một bộ luật với 700 điều được ban hành với tên gọi Quốc triều hình luật, đề cập đến các mặt hoạt động xã hội và mang tính dân tộc sâu sắc.
- Thời Nguyễn, một bộ luật mới được ban hành - Hoàng Việt luật lên, quy định chặt chẽ việc bảo vệ nhà nước và các tôn ti trật tự phong kiến.
* Chính sách đối nội và đối ngoại
- Các triều đại đều có chính sách dân tộc riêng nhằm củng cố khối đoàn kết và sự thống nhất lãnh thổ.
- Chính sách đối ngoại được hình thành từ thời nhà Đinh, được tiếp tục duy trì và hoàn chỉnh qua các triều đại tiếp sau. Tuy việc thực hiện có lúc khác nhau nhưng tinh thần chung là độc lập, tự chủ.
Em có nhận xét gì về bộ máy nhà nước thời Lê so với thời Trần?
A. Các tầng lớp quý tộc chia nhau nắm giữ chính quyền ở trung ương và địa phương
B. Vua trực tiếp nắm mọi quyền hành, tổ chức nhà nước chặt chẽ hơn, tập quyền hơn
C. Vua đứng đầu triều đình và đặt ra các chức quan văn, võ giúp việc cho vua
D. Vua và các tướng lĩnh thân cận nắm giữ chính quyền ở trung ương và địa phương