Cho hình bên.B là điểm không thể đến đc.Người ta đã đo và tính khoảng cách như thế nào để tính đc độ dài đoạn AB,CB.
Để đo khoảng cách giữa hai điểm A và B, trong đó B không tới được, người ta tiến hành đo và tính khoảng cách AB như hình 57; AB // DF; AD = m;DC = n; DF = a.
a) Em hãy nói rõ cách đo như thế nào.
b) Tính độ dài x của khoảng cách AB.
a) Cách đo:
+ Tạo một tia Ay trên mặt đất vuông góc với tia AB.
+ Trên tia Ay lấy điểm C bất kì.
+ Chọn điểm F sao cho F nằm giữa B và C.
+ Từ F hạ FD vuông góc với AC (D nằm trên AC).
+ Đo các cạnh AD, DC, DF ta tính được khoảng cách AB.
b) ΔCDF ΔCAB (do DF // AB)
Để đo khoảng cách giữa hai điểm A và B, trong đó B không tới được, người ta tiến hành đo và tính khoảng cách AB như hình 57; AB // DF; AD = m;DC = n; DF = a.
a) Em hãy nói rõ cách đo như thế nào.
b) Tính độ dài x của khoảng cách AB.
a) Cách đo:
+ Tạo một tia Ay trên mặt đất vuông góc với tia AB.
+ Trên tia Ay lấy điểm C bất kì.
+ Chọn điểm F sao cho F nằm giữa B và C.
+ Từ F hạ FD vuông góc với AC (D nằm trên AC).
+ Đo các cạnh AD, DC, DF ta tính được khoảng cách AB.
b) ΔCDF ΔCAB (do DF // AB)
Cho AB = a ( cm ) . Cho điểm C nằm giữa hai điểm A và B . Các điểm D và E theo thú tự là trung điểm của AC và CB. Tính độ dài đoạn thẳng DE.( Bài này không cho biết số đo cụ thể đâu nên bn nào giải đc đúng cách là giỏi lém đó ^_^ )
Để đo khoảng cách giữa hai điểm a và b ( không thể đo trực tiếp). Người ta xác định các điểm C, D, E như hình vẽ. sau đó đó được khoảng cách giữa A và C là AC = 6m; khoảng cách giữa C và E là EC = 2m; khoảng cách giữa E và D là DE = 3m. Tính khoảng cách hai điểm A và B.
DE//AB
=>DE/AB=CE/CA
=>3/AB=2/6=1/3
=>AB=9m
Để đo khoảng cách giữa hai địa điểm A và B, trong đó B không tới được, người ta tiến hành đo và tính khoảng cách AB như hình 57 : AB // DF; AD = m ; DC = n; DF = a
a) Em hãy nói rõ cách đo như thế nào ?
b) Tính độ dài x của khoảng cách AB ?
a) Cách đo:
- Chọn thêm hai điểm D và C sao cho A, D, C thẳng hàng và AC ⊥ AB.
- Chọn điểm B sao cho C, F, B thẳng hàng và DF ⊥ AC.
Giải:
a) Cách đo: Chọn thêm hai điểm C và D sao cho A,D,C thẳng hàng AC ⊥ AB.
- Chọn điểm B sao cho C, F, B thằng hàng và DF ⊥ AC.
b) ∆CDF ∽ ∆CAB (DF // AB)
=> DFAB=CDCADFAB=CDCA = > AB = DF.CACD=a(m+n)mDF.CACD=a(m+n)m
vẫy x= DF.CACD=a(m+n)mDF.CACD=a(m+n)m
Để tính khoảng cách giữa hai địa điểm A và B mà ta không thể đi trực tiếp từ A đến B (hai địa điểm nằm ở hai bên bờ một hồ nước, một đầm lầy, …), người ta tiến hành như sau: Chọn một địa điểm C sao cho ta đo được các khoảng cách AC, CB và góc ACB. Sau khi đo, ta nhận được: AC = 1 km, CB = 800 m và \(\widehat {ACB} = {105^o}\) (Hình 31). Tính khoảng cách AB (làm tròn kết quả đến hàng phần mười đơn vị mét).
Đổi: 1 km = 1000 m. Do đó AC = 1000 m.
Áp dụng định lí cosin trong tam giác ABC ta có:
\(A{B^2} = A{C^2} + B{C^2} - 2.AC.BC.\cos C\)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow A{B^2} = {1000^2} + {800^2} - 2.1000.800.\cos {105^o}\\ \Rightarrow A{B^2} \approx 2054110,5\\ \Rightarrow AB \approx 1433,2\end{array}\)
Vậy khoảng cách AB là 1433,2 m.
Bạn H đo đc khoảng cách từ vị trí mik đứng ( điểm K )đến cây D và cây E ở 2 bên hồ nước là KD=18m và KE=20,25m để tính đọ dài DE, H xác định điểm A nằm giữa K và D và điểm B nằm giữa K,E sao cho KA=6,4m,KB=7,2m và đo khoảng cách giữa A và B là AB = 32m
Chứng minh KB/KE =AK/AD
Chứng minh AB// DE
Tính khoảng cách giữa D và E
a: Sửa đề: \(\dfrac{KB}{KE}=\dfrac{KA}{KD}\)
\(\dfrac{KB}{KE}=\dfrac{7.2}{20.25}=\dfrac{16}{45}\)
\(\dfrac{KA}{KD}=\dfrac{6.4}{18}=\dfrac{16}{45}\)
Do đó: \(\dfrac{KB}{KE}=\dfrac{KA}{KD}\)
b: Xét ΔKDE có \(\dfrac{KB}{KE}=\dfrac{KA}{KD}\)
nên AB//DE
c: Xét ΔKDE có AB//DE
nên \(\dfrac{AB}{DE}=\dfrac{KB}{KE}\)
=>\(\dfrac{32}{DE}=\dfrac{16}{45}=\dfrac{32}{90}\)
=>DE=90(m)
Bạn H đo đc khoảng cách từ vị trí mik đứng ( điểm K )đến cây D và cây E ở 2 bên hồ nước là KD=18m và KE=20,25m để tính đọ dài DE, H xác định điểm A nằm giữa K và D và điểm B nằm giữa K,E sao cho KA=6,4m,KB=7,2m và đo khoảng cách giữa A và B là AB = 32m
Chứng minh KB/KE =AK/AD
Chứng minh AB// DE
Tính khoảng cách giữa D và E
Cho hình 14. Ta gọi độ dài đoạn thẳng AB là khoảng cách giữa hai đường thẳng song song a và b.
Một tấm gỗ xẻ có hai cạnh song song. Chiều rộng của tấm gỗ là khoảng cách giữa hai cạnh đó.
Muốn đo chiều rộng của tấm gỗ, ta phải đặt thước như thế nào? Tại sao? Cách đặt thước như trong hình 15 có đúng không?
Dựa vào hình 14 ta nhận thấy khoảng cách giữa hai đường thẳng song song là độ dài của đoạn thẳng có hai đầu nằm trên hai đường thẳng và vuông góc với cả hai đường thẳng đó.
Vì vậy muốn đo bề rộng của một tấm gỗ chính là xác định khoảng cách giữa hai đường thẳng song song ta phải đặt thước vuông góc với hai cạnh song song của tấm gỗ.
Cách đặt thước như trong hình 15 là sai.