Tìm các số tự nhiên abcd sao cho số đó chia hết cho tích của ab và cd. Các số tìm được là... (cho mình biết cách làm luôn nhe´)
Câu 1: Tìm số có 2 chữ số biết số đó gấp 2 lần tích của các chữ số của nó.
Câu 2: Tìm số lớn nhất có 3 chữ số thỏa mãn điều kiện số đó chia hết cho 9 và tổng các chữ số hàng trăm với chữ số hàng đơn vị chia hết cho 5.
Câu 3:
A: Tại sao 2 số tự nhiên có tổng không chia hết cho 2 thì tích của chúng lại chia hết cho 2?
B: Số 2006 có thể là tích của ba số tự nhiên liên tiếp hay không?
Bạn nào biết câu nào thì giúp mình làm câu ấy nha.
âu 1:
Gọi số cần tìm là AB (với A và B là các chữ số). Theo đề bài, ta có phương trình:
AB = 2 × A × B
Để giải phương trình này, ta thực hiện các bước sau:
Ta có A và B đều là các chữ số từ 1 đến 9, do đó AB là một số có hai chữ số từ 10 đến 99. Vì AB = 2 × A × B, nên A và B đều khác 0. Do đó, ta có thể giả sử A > B mà không mất tính tổng quát. Khi đó, ta có A < 5 (nếu A ≥ 5 thì AB ≥ 50, vượt quá giới hạn của số có hai chữ số). Với mỗi giá trị của A từ 1 đến 4, ta tính được giá trị tương ứng của B bằng cách chia AB cho 2A. Nếu B là một số nguyên từ 1 đến 9 thì ta đã tìm được một giá trị của AB.Kết quả là AB = 16 hoặc AB = 36.
Vậy có hai số thỏa mãn điều kiện đề bài là 16 và 36.
Câu 2:
Số cần tìm có dạng ABC, với A, B, C lần lượt là chữ số hàng trăm, chục và đơn vị. Theo đề bài, ta có hai điều kiện:
ABC chia hết cho 9. A + C chia hết cho 5.Để tìm số lớn nhất thỏa mãn hai điều kiện này, ta thực hiện các bước sau:
Vì ABC chia hết cho 9, nên tổng các chữ số của ABC cũng chia hết cho 9. Do đó, ta có A + B + C = 9k (với k là một số nguyên dương). Từ điều kiện thứ hai, ta suy ra A + C là một trong các giá trị 5, 10 hoặc 15. Nếu A + C = 5 thì B = 4 và C = 1. Như vậy, ta có ABC = 401, không chia hết cho 9. Nếu A + C = 10 thì B = 0 và tổng các chữ số của ABC là 10, do đó ABC chia hết cho 9. Ta có ABC = 990. Nếu A + C = 15 thì B = 0 và tổng các chữ số của ABC là 18, do đó ABC chia hết cho 9. Ta có ABC = 999.Vậy số lớn nhất thỏa mãn điều kiện đề bài là 999.
Câu 3:
A. Giả sử hai số tự nhiên a và b có tổng không chia hết cho 2. Khi đó, a và b có cùng hay khác tính chẵn lẻ. Nếu a và b đều là số lẻ thì tổng của chúng là một số chẵn, mâu thuẫn với giả thiết. Do đó, a và b phải cùng tính chẵn. Khi đó, ta có thể viết a = 2m và b = 2n, với m và n là các số tự nhiên. Từ đó, ta có:
ab = 2m × 2n = 2(m + n)
Vì m + n là một số tự nhiên, nên ab chia hết cho 2.
B. Số 2006 không thể là tích của ba số tự nhiên liên tiếp vì ba số tự nhiên liên tiếp phải có dạng (n - 1), n, (n + 1) hoặc n
Tìm số tự nhiên có 2 chữ số,biết rằng nếu chia số đó cho tích các chữ số của nó ta được thương là 5 dư 2 và chữ số hàng chục gấp 3 lần chữ số hàng đơn vị.
ta có ab= 5x (axb) +2 mà ab-2 = 5x a x b. suy ra 10xa +b -2 =5 x a x b. vì 5xaxb chia hết cho 5 nên b-2 chia hết cho 5 nên b= 7 hoặc 2. nếu b=7 thì a = 21(Loại) , nếu b=2 thì a=6(thỏa mãn) thử lại thì 62=5x6x2 +2.
cho ab là số tự nhiên có 2 chữ số . biết rằng số ab chia hết cho 9,5 và 3. Tìm các số đó
Gọi số cần tìm là ab vì ab chia hết cho 5 nên b=0 hoặc b=5
Vì ab chia hết cho 9 nên đương nhiên chia hết cho 3
+ Với b=0 => ab=a0 chia hết cho 9 nên a phải chia hết cho 9 => a=9
+ Với b=5 => ab=a5 chia hết cho 9 => a+5 phải chia hết cho 9 => a=4
Tìm hai số tự nhiên biết số lớn chia cho số bé được thương là 3 dư 7 và hiệu của các số đó là 257
Ta có sơ đồ :
Số bé : I-----I
Số lớn : I-----I-----I-----I---I
(Chỗ ngắn ứng với 7 đơn vị)
Số bé là
(257-7):(3-1)x1=125
Số lớn là
125+257=382
Cho phép chia hai số tự nhiên có thương là 6 và số dư là 33 . Tìm hai số đó , biết rằng tổng của số bị chia , số thương , số chia và số dư là 695
Giải chi tiết giúp mình nha
Đúng cho 3 tích nhé các bạn
Tổng của số bị chia và số chia là :
695 - ( 6 + 33 ) = 656
Phép chia có số dư là 33 nếu số bị chia bớt đi 33 thì thành một phép chia hết và có tỉ số là 1/6
Tổng của số bị chia và số chia sau khi bớt số bị chia đi là :
656 - 33 = 623
Số bị chia sau khi giảm là :
623 : ( 1 + 6 ) x 6 = 534
Số bị chia thật là :
534 + 33 = 567
Số chia là :
656 - 567 = 89
1) So sánh hai số sau : 377 * 2 và 375 * 20
2) Một học sinh khi nhân một số tự nhiên có 2 chữ số với số 236 đã viết nhầm các tích số riêng thẳng hàng giống như phép cộng nên được tích số là 1180. Tìm số tự nhiên đó, biết rằng số tự nhiên đó là số lẻ và có chữ số hàng chục nhỏ hơn chữ số hàng đơn vị.
3) Thực hiện phép tính trên : 100+98+96+...+2-97-95-93-...-1
4) Không tính giá trị cụ thể của A và B, so sánh A và B biết : A = 200*208 ; B=204*204
5) Tìm số n biết :a) n-1 là ước của 21 b) 33 là bội của n-16) Tìm x thuộc N sao cho 18 chia hết ( x - 5 )(Các bạn trình bày đầy đủ giùm mình nha! Với lại chỉ mình mấy cái kí hiệu toán học ở đâu đi )Tìm số tự nhiên có 2 chữ số,biết rằng nếu chja số đó cho tích các chữ số của nó ta được thương là 5 dư 2 và chữ số hàng chục gấp 3 lần chữ số hàng đơn vị.
ta có ab= 5x (axb) +2
mà ab-2 = 5x a x b.
suy ra 10xa +b -2 =5 x a x b.
vì 5xaxb chia hết cho 5 nên b-2 chia hết cho 5 nên b= 7 hoặc 2.
nếu b=7 thì a = 21(Loại) ,
nếu b=2 thì a=6(thỏa mãn)
thử lại thì 62=5x6x2 +2.
Bài 1 . Tìm các số tự nhiên n biết : 6 là bội của n + 1 .
Bài 2 . Tìm các số nguyên x sao cho 2x - 5 chia hết cho x + 1.
6 là bội của n+1
=> 6 chia hết cho n+1
=> n+1 thuộc Ư(6)={-1,-2,-3,-6,1,2,3,6}
Ta có bảng :
n+1 | -1 | -2 | -3 | -6 | 1 | 2 | 3 | 6 |
n | -2 | -3 | -4 | -7 | 0 | 1 | 2 | 5 |
Vậy n={-7,-4,-3,-2,0,1,2,5}
6 là bội của n+1
=> 6 chia hết cho n+1
=> n+1 thuộc Ư(6)={-1,-2,-3,-6,1,2,3,6}
Ta có bảng :
n+1 | -1 | -2 | -3 | -6 | 1 | 2 | 3 | 6 |
n | -2 | -3 | -4 | -7 | 0 | 1 | 2 | 5 |
Vậy n={-7,-4,-3,-2,0,1,2,5}
Cho các số tự nhiên từ 1 đến 11 được viết theo thứ tự tuỳ ý sau đó đem cộng mỗi số với số chỉ thứ tự của nó ta được một tổng. Chứng minh rằng trong các tổng nhận được, bao giờ cũng tìm ra 2 tổng mà hiệu của chúng là một số chia hết cho 10