Cho tam giác SAC có O là trung điểm AC. Trên SO,SC lần lượt lấu O1,C1 sao cho SO1/SO=2/9;SC1/SC=1/5. TínhSA1/SA
Cho khối chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông cân đỉnh B , A B = 4 , S A = S B = S C = 12 Gọi M, N lần lượt là trung điểm AC, BC. Trên cạnh SA, SB lần lượt lấy điểm E, F sao cho S E S A = B F B S = 2 3 Tính thể tích khối tứ diện MNEF
A. 16 34 3
B. 4 17 9
C. 4 34 9
D. 4 34 3
Đáp án C
Ta có ∆ A B C vuông cân tại B nên M là tâm đường tròn ngoại tiếp. S M = S B = S C ⇒ S M ⊥ ( A B C )
F E ∩ A B = K , kẻ F G / / B A F H / / S M ⇒ F H ⊥ ( A B C ) ta có: F H = 2 3 S M = 2 3 S A 2 - A M 2 = 2 3 12 2 - 8 = 4 3 34
d t K M N = d t B N M K - d t B N K = 1 2 ( M N + B K ) . B N - 1 2 M N . B N = 1 2 . 2 . 2 = 2
∆ F G E = ∆ K A E ( C . G . C ) ⇒ F E = 1 2 F K
V F M N E V F M N K = F E F K = 1 2 ⇒ V F M N E = 1 2 V F M N K = 1 2 . 1 3 . F H . d t K M N = 1 6 . 4 3 34 . 2 = 4 34 9
Cho khối chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông cân đỉnh B, AB = 4, SA = SB = SC =12. Gọi M, N lần lượt là trung điểm AC, BC. Trên cạnh SA, SB lần lượt lấy điểm E, F sao cho S E S A = B F B S = 2 3 Tính thể tích khối tứ diện MNEF
A. 16 34 3
B. 4 17 9
C. 4 34 9
D. 4 34 3
Cho hình chóp S.ABC có S A = S B = S C = 3 , tam giác ABC vuông cân tại B và
A C = 2 2 . Gọi M, N lần lượt là trung điểm của AC và BC. Trên hai cạnh SA, SB lấy các điểm P, Q tương ứng sao cho S P = 1 , S Q = 2. Tính thể tích V của khối tứ diện M N P Q .
A. V = 7 18
B. V = 3 12
C. V = 34 12
D. V = 34 144
Đáp án A
Gọi H là hình chiếu của S lên mặt đáy A B C suy ra S H ⊥ A B C thì H là trung điểm của AC.
Ta có:
S H = 9 − 2 = 7 ; K = P Q ∩ A B ; A B = A C = 2
Dựng P E / / A B ta có:
K B P E = Q B Q E = 1 ⇒ K B = P E = 1 3 A B = 2 3
S M N K = 1 2 d K ; M N . M N = 1 2 N B . M N = 1 2 d P ; A B C = 2 3 . S H = 2 3 7 ⇒ V P . M N K = 1 3 d P ; A B C . S M N K = 7 9
Lại có:
K Q K P = 1 2 ⇒ V Q . M N P V K . M N P = 1 2 ⇒ V Q . M N P = 1 2 V K . M N P = 7 18
cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình bình hành tâm o gọi M,N lần lượt nằm trên SA ,SC sao cho SM=MA, SN=1/3 SC Gọi I K lần lượt là hình chiếu song song của điểm M , N trên mặt phẳng (ABCD) theo phương SO. tính OK/OI
\(SM=MA=SA-SM\Rightarrow SM=\dfrac{1}{2}SA\)
Do IM song song SO, áp dụng định lý Talet trong tam giác SAO:
\(\dfrac{IO}{OA}=\dfrac{SM}{SA}=\dfrac{1}{2}\)
Do NK song song SO, áp dụng định lý Talet cho tam giác SCO:
\(\dfrac{OK}{OC}=\dfrac{SN}{SC}=\dfrac{1}{3}\)
Mà ABCD là hình bình hành nên \(OA=OC\)
\(\Rightarrow\dfrac{OI}{OK}=\dfrac{3}{2}\)
Cho tứ diện SABC biết SA=SB=SC=1 gọi G là trọng tâm của tứ diện SABC mặt phẳng ... bất kì đi qua G cắt SA,SB,SC lần lượt tại A1 B1 C1 tìm GTNN : Q= 1/SA1.SB1+1/SB1.SC1+ 1/SC1.SA1
cho tứ diện SABC.Gọi H,K lần lượt là 2 điểm trên cạnh SA,SC sao cho HK không song song với AC. I là trung điểm BC
a) tìm giao điểm của SB và mp(ABC)
b) tìm giao điểm của HB và mp(SAC)
c) tìm giao điểm của BK và mp(SAC)
d) tìm giao điểm của HK và mp(ABC)
a) Để tìm giao điểm của đường thẳng SB và mặt phẳng (ABC), chúng ta cần tìm điểm giao nhau của đường thẳng SB và mặt phẳng (ABC). Điểm này sẽ nằm trên cả hai đường thẳng SB và mặt phẳng (ABC). Để tìm điểm này, ta có thể sử dụng phương pháp giao điểm giữa đường thẳng và mặt phẳng. Đầu tiên, ta tìm vector pháp tuyến của mặt phẳng (ABC), bằng cách lấy tích vector của hai vector chỉ phương của hai đoạn thẳng AB và AC, ví dụ như vector AB và vector AC. Sau đó, ta tìm phương trình đường thẳng SB, có thể được xác định bằng cách sử dụng hai điểm S và B. Cuối cùng, ta giải hệ phương trình giữa phương trình đường thẳng SB và phương trình mặt phẳng (ABC) để tìm điểm giao nhau.
b) Tương tự, để tìm giao điểm của đường thẳng HB và mặt phẳng (SAC), ta có thể sử dụng phương pháp tương tự như trên. Đầu tiên, ta tìm vector pháp tuyến của mặt phẳng (SAC), bằng cách lấy tích vector của hai vector chỉ phương của hai đoạn thẳng SA và SC, ví dụ như vector SA và vector SC. Sau đó, ta tìm phương trình đường thẳng HB, có thể được xác định bằng cách sử dụng hai điểm H và B. Cuối cùng, ta giải hệ phương trình giữa phương trình đường thẳng HB và phương trình mặt phẳng (SAC) để tìm điểm giao nhau.
c) Để tìm giao điểm của đường thẳng BK và mặt phẳng (SAC), ta cũng có thể sử dụng phương pháp tương tự như trên. Đầu tiên, ta tìm vector pháp tuyến của mặt phẳng (SAC), bằng cách lấy tích vector của hai vector chỉ phương của hai đoạn thẳng SA và SC, ví dụ như vector SA và vector SC. Sau đó, ta tìm phương trình đường thẳng BK, có thể được xác định bằng cách sử dụng hai điểm B và K. Cuối cùng, ta giải hệ phương trình giữa phương trình đường thẳng BK và phương trình mặt phẳng (SAC) để tìm điểm giao nhau.
d) Tương tự, để tìm giao điểm của đường thẳng HK và mặt phẳng (ABC), ta có thể sử dụng phương pháp tương tự như trên. Đầu tiên, ta tìm vector pháp tuyến của mặt phẳng (ABC), bằng cách lấy tích vector của hai vector chỉ phương của hai đoạn thẳng AB và AC, ví dụ như vector AB và vector AC. Sau đó, ta tìm phương trình đường thẳng HK, có thể được xác định bằng cách sử dụng hai điểm H và K. Cuối cùng, ta giải hệ phương trình giữa phương trình đường thẳng HK và phương trình mặt phẳng (ABC) để tìm điểm giao nhau.
cho tứ diện SABC.Gọi H,K lần lượt là 2 điểm trên cạnh SA,SC sao cho HK không song song với AC. I là trung điểm BC
a) tìm giao điểm của SB và mp(ABC)
b) tìm giao điểm của HB và mp(SAC)
c) tìm giao điểm của BK và mp(SAC)
d) tìm giao điểm của HK và mp(ABC)
Để tìm giao điểm của SB và mp(ABC), ta cần tìm giao điểm của hai đường thẳng SB và đường thẳng chứa điểm trung điểm I và vuông góc với mặt phẳng ABC. Vì I là trung điểm BC, ta có thể xác định được mặt phẳng ABC. Sau đó, ta tìm giao điểm của đường thẳng SB và mặt phẳng ABC.
Để tìm giao điểm của HB và mp(SAC), ta cần tìm giao điểm của hai đường thẳng HB và đường thẳng chứa điểm trung điểm I và vuông góc với mặt phẳng SAC. Tương tự như trên, ta xác định được mặt phẳng SAC và sau đó tìm giao điểm của đường thẳng HB và mặt phẳng SAC.
Để tìm giao điểm của BK và mp(SAC), ta cần tìm giao điểm của hai đường thẳng BK và đường thẳng chứa điểm trung điểm I và vuông góc với mặt phẳng SAC. Tương tự như trên, ta xác định được mặt phẳng SAC và sau đó tìm giao điểm của đường thẳng BK và mặt phẳng SAC.
Để tìm giao điểm của HK và mp(ABC), ta cần tìm giao điểm của hai đường thẳng HK và đường thẳng chứa điểm trung điểm I và vuông góc với mặt phẳng ABC. Tương tự như trên, ta xác định được mặt phẳng ABC và sau đó tìm giao điểm của đường thẳng HK và mặt phẳng ABC.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình bình hành. Gọi G là trọng tâm tam giác SAC. Mặt phẳng (a) qua G cắt SA; SB; SC; SD lần lượt tại A'B'C'D'.
1) Tính \(\dfrac{SA}{SA'}+\dfrac{SC}{SC'}-\left(\dfrac{SB}{SB'}-\dfrac{SD}{SD'}\right)\)
2 ) Tính \(\dfrac{SA}{SA'}+\dfrac{SB}{SB'}+\dfrac{SC}{SC'}+\dfrac{SD}{SD'}\)
Cho hình chóp SABC có đáy ABC là tam giác vuông cân (AB = BC = 1) và các cạnh bên SA = SB = SC = 3. Gọi K, L lần lượt là trung điểm của AC và BC, Trên cạnh SA, SB lần lượt lấy các điểm M, N sao cho SM = BN = 1. Tính VLMNK.