Trong môi trường truyền âm, tại hai điểm A và B có mức cường độ âm lần lượt là L A = 80 dB và L B = 50 dB với cùng cường độ âm chuẩn. Cường độ âm tại A lớn hơn cường độ âm tại B là
A. 30 lần
B. 1,6 lần
C. 1000 lần
D. 900 lần
Trong môi trường truyền âm, tại hai điểm A và B có mức cường độ âm lần lượt là 90 dB và 40 dB với cùng cường độ âm chuẩn. Cường độ âm tại A lớn gấp bao nhiêu lần so với cường độ âm tại B?
A. 2,25 lần
B. 3600 lần
C. 1000 lần
D. 100000 lần
Trong môi trường truyền âm, tại hai điểm A và B có mức cường độ âm lần lượt là 90 dB và 40 dB với cùng cường độ âm chuẩn. Cường độ âm tại A lớn gấp bao nhiêu lần so với cường độ âm tại B?
A. 2,25 lần
B. 3600 lần
C. 1000 lần
D. 100000 lần
Trong môi trường truyền âm, tại hai điểm A và B có mức cường độ âm lần lượt là 90 dB và 40 dB với cùng cường độ âm chuẩn. Cường độ âm tại A lớn gấp bao nhiêu lần so với cường độ âm tại B?
A. 2,25 lần.
B. 3600 lần.
C. 1000 lần.
D. 100000 lần.
Trong môi trường truyền âm, tại hai điểm A và B có mức cường độ âm lần lượt là 90 dB và 40 dB với cùng cường độ âm chuẩn. Cường độ âm tại A lớn gấp bao nhiêu lần so với cường độ âm tại B?
A. 2,25 lần.
B. 3600 lần.
C. 1000 lần.
D. 100000 lần.
Trong môi trường truyền âm, tại hai điểm A và B có mức cường độ âm lần lượt là 90 dB và 40 dB với cùng cường độ âm chuẩn. Cường độ âm tại A lớn gấp bao nhiêu lần so với cường độ âm tại B?
A. 2,25 lần.
B. 3600 lần.
C. 1000 lần.
D. 100000 lần.
Đáp án D
Ta có : LA – LB = 10log(IA/IB) = 50.
=> IA/IB = 105 => IA = 100000IB.
Một nguồn âm P phát ra âm đẳng hướng. Hai điểm A, B nằm cùng trên một phương truyền sóng có mức cường độ âm lần lượt là 40 dB và 30 dB. Điểm M nằm trong môi trường truyền sóng sao cho ∆AMB vuông cân ở A. Mức cường độ âm tại M là:
A. 37,54 dB.
B. 32,46 dB.
C. 35,54 dB.
D. 38,46 dB.
Đáp án B
+ Gọi O là vị trí đặt nguồn âm. Ta có:
L A - L B = 20 log OB OA ⇒ OB = 10 OA
Để đơn giản cho tính toán, ta chuẩn hóa OA = 1.
+ Từ hình vẽ, ta có
OM = OA 2 + AM 2 = 1 2 + ( 10 - 1 ) 2 ≈ 2 , 38 .
→ Mức cường độ âm tại M: L M = L A + 20 log ( 2 , 38 ) ≈ 32 , 46 dB .
Một nguồn âm P phát ra âm đẳng hướng. Hai điểm A, B nằm cùng trên một phương truyền sóng có mức cường độ âm lần lượt là 40 dB và 30 dB. Điểm M nằm trong môi trường truyền sóng sao cho ∆AMB vuông cân ở A. Mức cường độ âm tại M là:
A. 37,54 dB.
B. 32,46 dB.
C. 35,54 dB
D. 38,46 dB.
Đáp án B
+ Gọi O là vị trí đặt nguồn âm. Ta có:
L A - L B = 20 log O B O A ⇒ O B = 10 O A
Để đơn giản cho tính toán, ta chuẩn hóa OA=1
+ Từ hình vẽ, ta có
O M = O A 2 + A M 2 = 1 2 + 10 - 1 2 ≈ 2 , 38 .
-> Mức cường độ âm tại M:
L M = L A + 20 log 2 , 38 ≈ 32 , 46 d B .
Một nguồn âm P phát ra âm đẳng hướng. Hai điểm A, B nằm cùng trên một phương truyền sóng có mức cường độ âm lần lượt là 40 dB và 30 dB. Điểm M nằm trong môi trường truyền sóng sao cho ∆AMB vuông cân ở A. Mức cường độ âm tại M là:
A. 37,54 dB
B. 32,46 dB
C. 35,54 dB
D. 38,46 dB
Một nguồn âm P phát ra âm đẳng hướng. Hai điểm A, B nằm cùng trên một phương truyền sóng có mức cường độ âm lần lượt là 40 dB và 30 dB. Điểm M nằm trong môi trường truyền sóng sao cho tam giác AMB vuông cân ở A. Mức cường độ âm tại M là
A. 37,54 dB
B. 32,6 dB
C. 35,54 dB
D. 38,46 dB
- Ta có hình vẽ:
- Gọi O là vị trí đặt nguồn âm. Ta có:
- Để đơn giản cho tính toán, ta chuẩn hóa OA = 1.
- Từ hình vẽ, ta có:
- Suy ra: mức cường độ âm tại M: