Vật chất di truyền ở cấp độ tế bào là
A. NST.
B. Axit nucleic.
C. Nucleotide.
D. Ncleosome.
Chất nào dưới đây là vật chất di truyền ở cấp độ tế bào :
A. Axit nucleic
B . Nucleoxom
C. Axit ribonucleic
D. Nhiễm sắc thể
Cơ sở vật chất của hiện tượng di truyền ở cấp độ tế bào là
A. Prôtêin
B. ADN
C. Nhiễm sắc thể
D. ADN và prôtêin
Đáp án C
Cơ sở vật chất của hiện tượng di truyền ở cấp độ tế bào là nhiễm sắc thể
Ở sinh vật nhân thực, vật chất di truyền mang thông tin di truyền ở cấp tế bào là:
A. mARN
B. Nhiễm sắc thể
C. Protein
D. ADN
vật chất di truyền mang thông tin di truyền ở cấp tế bào là nhiễm sắc thể
Chọn B
vật chất di truyền ở cấp phân tử của sinh vật nhân thực là
A. các phân tử axit amin nucleotic
B.hệ gen
c.nucleoprotein
d. các phân tử axit amin đêôxiribônucleic
Tại sao NST được coi là cơ sở vật chất chủ yếu của hiện tượng di truyền và biến dị ở cấp độ tế bào
+) NST chứa ADN, ADN mang thông tin di truyền, gen phân bố trên NST, mỗi gen chiếm một vị trí nhất định gọi là locut. Người ta đã xây dựng được bản đồ di truyền của các gen trên từng NST của nhiều loài.
+) Những biến đổi về số lượng và cấu trúc NST sẽ gây ra những biến đổi về các tính trạng. Đại bộ phận các tính trạng được di truyền bởi các gen trên NST.
- NST có khả năng tự nhân đôi:
Thực chất của sự nhân đôi NST là nhân đôi ADN vào kì trung gian giữa 2 lần phân bào đảm bảo ổn định vật chất di truyền qua các thế hệ.
- Sự tự nhân đôi của NST, kết hợp với sự phân li tổ hợp của NST trong giảm phân và thụ tinh là cơ chế di truyền ở cấp độ tế bào, đối với các loài giao phối. Ở các loài sinh sản sinh dưỡng nhờ cơ chế nhân đôi, phân chia đồng đều các NST về 2 cực tế bào là cơ chế ổn định vật chất di truyền trong một đời cá thể ở cấp độ tế bào.
Với những đặc tính cơ bản trên của NST, người ta đã xem chúng là cơ sở vật chất của di truyền ở cấp độ tế bào.
- NST chứa ADN mang gen chứa thông tin di truyền
- NST có khả năng tự nhân đôi và phân li trong nguyên phân tạo ra các tế bào con có bộ NST giống hệt bộ NST thể của tế bào mẹ
- NST có khả năng phân li trong giảm phân tạo giao tử.Đồng thời wa thụ tinh hợp tử lưỡng bội được tạo thành giúp ổn định bộ NST và thông tin di truyền của cơ thể .
Vì NST có chức năng phục vụ cho tế bào nên gọi là cấp độ tế bào còn ADN nằm chủ yếu trong nhân phục vụ cho phân tử (như việc tổng hợp protein cũng nhờ thông tin dt dc sao chép từ ADN sang mARN nên gọi là cấp độ phân tử)
Câu 45. Đặc điểm của tế bào nhân thực là
A. có thành tế bào.
B. có màng nhân bao bọc vật chất di truyền.
C. chưa có màng nhân bao bọc vật chất di truyền. D. có lục lạp
Câu hỏi phải là "đặc điểm không đúng của tế bào nhân thực là" như vậy mới đúng.
Ở cấp độ phân tử thông tin di truyền được truyền từ nhân ra tế bào chất nhờ quá trình nào?
A. Nhân đôi ADN.
B. Phiên mã.
C. Dịch mã.
D. Tương tác gen.
Đáp án B
Thông tin di truyền đc truyền từ nhân ra tế bào chất nhờ mARN thông qua quá trình phiên mã.
Ở cấp độ phân tử, thông tin di truyền được truyền từ tế bào mẹ sang tế bào con nhờ cơ chế
A. giảm phân và thụ tinh
B. nhân đôi ADN
C. phiên mã
D. dịch mã
Ở cấp độ phân tử, thông tin di truyền được truyền từ tế bào mẹ sang tế bào con nhờ cơ chế:
A. Giảm phân và thụ tinh.
B. Nhân đôi ADN.
C. Phiên mã.
D. Dịch mã.
Cơ chế truyền đạt thông tin di truyền ở cấp độ phân tử gồm có quá trinh tái bản của ADN và quá trình phiên mã, dịch mã. Quá trình tái bản (nhân đôi) của ADN sẽ truyền đạt thông tin di truyền từ nhân của tế bào mẹ sang nhân của tế bào con. Quá trình phiên mã và dịch mã sẽ truyền đạt thông tin di truyền từ nhân ra tế vào chất, nhờ đó mà thông tin di truyền lưu trữ trên ADN được biểu hiện thành tính trạng trên cơ thể sinh vật. Quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh truyền đạt thông tin di truyền ở cấp độ cơ thể.
¦ Đáp án B.