Một người ghi lại số điện năng tiêu thụ (tính theo kW.h) trong một xóm gồm 20 hộ để làm hóa đơn thu tiền. Người đó ghi như sau:
Theo em thì bảng số liệu này có thiếu sót gì và cần phải lập bảng như thế nào?
Một người ghi lại số điện năng tiêu thụ (tính theo kW.h) trong một xóm gồm 20 hộ để làm hóa đơn thu tiền. Người đó ghi như sau:
75 | 100 | 85 | 53 | 40 | 165 | 85 | 47 | 80 | 93 |
25 | 105 | 38 | 90 | 36 | 120 | 94 | 58 | 86 | 91 |
Theo em thì bảng số liệu này có thiếu sót gì và cần phải lập bảng như thế nào?
Bảng số liệu cần gồm tên chủ hộ theo 1 cột và 1 cột ghi lượng điện tiêu thụ tương ứng với từng hộ
Một người ghi lại số điện năng tiêu thụ (tính theo kW.h) trong một xóm gồm 20 hộ để làm hóa đơn thu tiền người đó ghi như sau
75 | 100 | 85 | 53 | 40 | 165 | 85 | 47 | 80 | 93 |
72 | 105 | 38 | 90 | 86 | 120 | 94 | 58 | 86 | 91 |
Theo em bảng số liệu này có thiếu sót gì và cần phải lập bảng như thế nào ?
Một người ghi lại số điện năng tiêu thụ (tính theo kW.h) trong một xóm gồm 20 hộ để làm hóa đơn thu tiền. Người đó ghi như sau :
Người đó phải lập danh sách gồm tên cacs chủ hộ theo một cột và một cột khác ghi lượng điện đã tiêu thụ tương ứng đỗi với từng hộ thì mới làm hóa đơn thu tiền cho từng hộ được
một người ghi lại số điện năng tiêu thụ trong một tổ dân phố gồm 20 hộ để làm hóa đơn thu tiền . bảng số liệu người đó ghi như sau
75 | 100 | 85 | 53 | 40 | 165 | 85 | 47 | 80 | 93 |
72 | 105 | 38 | 90 | 36 | 120 | 94 | 58 | 86 | 91 |
theo em bảng số liệu này có thiếu sót j và phải lập bảng ntn
Bài 1:
Theo thống kê, số điện năng của 20 hộ gia đình đã tiêu thụ trong một tháng (tính theo kWh) được ghi lại ở bảng sau:
101 | 152 | 65 | 85 | 70 | 85 | 70 | 65 | 65 | 55 |
70 | 65 | 70 | 55 | 65 | 120 | 115 | 90 | 40 | 101 |
a) Dấu hiệu ở đây là gì? Lập bảng tần số các giá trị của dấu hiệu?
b) Tìm mốt, tính số trung bình cộng?
c) Em hãy nhận xét số điện năng của 20 hộ gia đình đã tiêu thụ nhiều hay ít?
a) Dấu hiệu: số điện năng của mỗi hộ gia đình đã tiêu thụ trong 1 tháng
Bảng tần số:
Giá trị(x) | 40 | 55 | 65 | 70 | 85 | 90 | 101 | 115 | 120 | 152 | |
Tần số (n) | 1 | 2 | 5 | 4 | 2 | 1 | 2 | 1 | 1 | 1 | N=20 |
b) M0= 65
Trung bình cộng\(\dfrac{\text{(40*1) + 55*2+ 65*5 + 70*4 + 85*2+ 90*1 + 101*2+ 115*1 + 120*1 + 152*1 }}{20}\)= 80.2
c) Điện năng tiêu thụ chủ yếu là 65, nhiều nhất là 152, thấp nhất là 40
a) Dấu hiệu là: số điện năng của 20 hộ gia đình đã tiêu thụ trong một tháng (tính theo kWh)
b) - Mốt của dấu hiệu là 85
- Số TBC là: 80,031606
c) Số điện năng của 20 hộ gia đình đã tiêu thụ nhiều
Em ghi số tiền điện gia đình em theo từng tháng vào một danh sách gồm 12 số. Mỗi năm lại ghi lại số tiền điện vào một danh sách và ghép với danh sách các năm trước. Như vậy em thu được một bảng kích thước n x 12, trong đó hàng thứ k là số tiền điện của năm thứ k, cột tương ứng số tiền điện theo tháng.
a) Thiết lập mảng mới tính số tiền điện trung bình của các năm, mỗi năm ghi một số.
b) Tính số tiền điện trung bình của tất cả các năm đã được ghi dữ liệu trong bảng.
a)
#include <stdio.h>
int main(){
float soDien, tienDien;
int bac1=1678, bac2=1734, bac3=2014, bac4=2536, bac5=2834, bac6=2927;
printf("Nhap vao so dien cua ban (kWh): ");
scanf("%f",&soDien);
if(soDien<0){
printf("\nVui long nhap lai So Dien\nSo dien khong duoc nho hon 0\n");
}else if(soDien<=50){
tienDien=soDien*bac1;
printf("\nban da dung dien trong khoang 0 - 50 kWh so tien ban phai tra la: %.2f",tienDien);
}else if(soDien<=100){
tienDien=50*bac1+((soDien-50)*bac2);
printf("\nban da dung dien trong khoang 51 - 100 kWh so tien ban phai tra la: %.2f",tienDien);
}else if(soDien<=200){
tienDien=50*bac1+(50*bac2)+((soDien-100)*bac3);
printf("\nban da dung dien trong khoang 101 - 200 kWh so tien ban phai tra la: %.2f",tienDien);
}else if(soDien<=300){
tienDien=50*bac1+(50*bac2)+(100*bac3)+((soDien-200)*bac4);
printf("\nban da dung dien trong khoang 201 - 300 kWh so tien ban phai tra la: %.2f",tienDien);
}else if(soDien<=400){
tienDien=50*bac1+(50*bac2)+(100*bac3)+(100*bac4)+((soDien-300)*bac5);
printf("\nban da dung dien trong khoang 301 - 400 kWh so tien ban phai tra la: %.2f",tienDien);
}else if(soDien>400){
tienDien=50*bac1+(50*bac2)+(100*bac3)+(100*bac4)+(100*bac5)+((soDien-400)*bac6);
printf("\nban da dung dien tren 400 kWh so tien ban phai tra la: %.2f",tienDien);
}
return 0;
}
b) #include <iostream.h>
#include <conio.h>
void main()
{
clrscr();
long int x,n;
cout<<"Nhap so Kw dien da dung: ";
cin>>x;
if (x<=100)
n=x*450;
else if (100<x<150)
n=100*450+(x-100)*750;
else
n=100*450+50*750+(x-150)*950;
cout<<"So tien phai tra la: "<<n<<" dong";
getch();
}
Bảng số liệu về thời gian thắp sáng tối đa và điện năng tiêu thụ của một số bóng đèn có độ sáng như nhau.
Dựa vào bảng số liệu về hai loại bóng đèn (Bảng 51.2), em hãy tính toàn bộ chi phí mua bóng đèn và tiền điện phải trả cho việc sử dụng mỗi loại bóng đèn trên trong 1 năm. Từ đó, đưa ra ý kiến của mình về việc sử dụng tiết kiệm điện năng. Cho biết giá điện là 1500 đồng/kw.h và một năm có 365 ngày, mỗi ngày các đèn hoạt động 12h.
- Số giờ thắp sáng bóng đèn trong 1 năm là:
365 . 12 = 4 380 (giờ)
- Xét bóng đèn dây tóc:
+ Mỗi bóng đèn dây tóc có thời gian thắp sáng tối đa là 1 000h, để thắp sáng 4 380 giờ cần tối thiểu số bóng là: \(n_1=\dfrac{4380}{1000}=4,38\) = 5 (bóng đèn)
+ Số tiền mua bóng đèn dây tóc là:
5000 . 5 = 25000 (đồng)
+ Tiền điện phải trả = (số giờ dùng 1 năm) x (số điện năng tiêu thụ trong 1 giờ) x (số tiền phải trả)
= 4 380 . 0,075 . 1500 = 492750 đồng
Tổng toàn bộ chi phí mua bóng đèn và tiền điện phải trả khi dùng bóng đèn dây tóc là:
25000 + 492750 = 517750 đồng
- Xét bóng đèn compact:
+ Mỗi bóng đèn compact có thời gian thắp sáng tối đa là 5 000h, để thắp sáng 4 380 giờ cần tối thiểu số bóng là: \(n_1=\dfrac{4380}{5000}=0,876=1\)(bóng đèn)
+ Số tiền mua bóng compact là:40 000 . 1 = 40 000 (đồng)+ Tiền điện phải trả = (số giờ dùng 1 năm ) x (số điện năng tiêu thụ trong 1 giờ) x (số tiền phải trả)
= 4 380 . 0,020 . 1500 = 131400 đồng
Tổng toàn bộ chi phí mua bóng đèn và tiền điện phải trả khi dùng bóng đèn compact là:
40000 + 131400 = 171400 đồng
Như vậy, ta thấy sử dụng bóng đèn compact vừa tiết kiệm điện năng vừa tiết kiệm chi phí trả tiền điện là:
517750 – 171400 = 346 350 (đồng)
Hãy quan sát bảng 1 để biết cách lập một bảng số liệu thống kê ban đầu trong các trường hợp tương tự. Chẳng hạn như điều tra số con trong từng gia đình (ghi theo tên các chủ hộ) trong một xóm, một phường,…
Ví dụ như điều tra số con trong từng gia đình trong một xóm, người điều tra sẽ thu thập số liệu sau đó lập bảng số liệu
Bảng số liệu gồm một số thông tin cơ bản: số thứ tự, tên chủ hộ, số con trong từng gia đình theo tên chủ hộ của một xã
Ta có bảng mẫu:
STT | Tên chủ hộ | Số con |
1 | Trần Văn An | 2 |
2 | Nguyễn Đức Bình | 1 |
3 | Lê Cường | 3 |
4 | Phạm Minh Đức | 2 |
5 | Bùi Huy Minh | 0 |
6 | Tô Hải Nam | 1 |
7 | Nguyễn Xuân Quý | 3 |
8 | Trần Bình Phước | 1 |
9 | Trần Đức Thọ | 2 |
10 | Đoàn Quang Thành | 0 |
Bài 2: Để đánh giá lượng nước (tính theo m3) tiêu thụ mỗi gia đình trong một tháng của 30 bộ trong
một xóm, người ta lập bảng như sau:
9 | 6 | 11 | 9 | 7 | 8 | 7 | 9 | 10 | 14 |
5 | 14 | 8 | 10 | 7 | 10 | 8 | 7 | 9 | 12 |
6 | 11 | 10 | 7 | 9 | 8 | 7 | 10 | 10 | 12 |
Hãy cho biết:
a) Dấu hiệu mà người ta cần quan tâm là gì?
b) Có bao nhiêu giá trị của dấu hiệu? Có bao nhiêu giá trị khác nhau trong dãy?
c) Lập bảng tần số các giá trị của dấu hiệu. Tìm mốt của dấu hiệu?
d) Qua bảng tần số, em hãy rút ra nhận xét về lượng nước tiêu thụ của mỗi gia đình?
e) Tính số trung bình cộng?
f) Vẽ biểu đồ đoạn thẳng biểu diễn lượng nước tiêu thụ của các gia đình trong xóm?