Ba tỉnh miền Tây Nam Kì đã rơi vào tay Pháp như thế nào?
Sau khi ba tỉnh miền Đông Nam Kì rơi vào tay quân Pháp, nhân dân các tỉnh Đông Nam Kì có thái độ như thế nào?
A. Các đội nghĩa quân chống Pháp tự giải tán, nhân dân bỏ đi nơi khác sinh sống.
B. Các đội nghĩa binh tiếp tục chiến đấu, phong trào “tị địa” diễn ra sôi nổi.
C. Nhân dân vừa sợ giặc Pháp, vừa sợ triều đình nên bỏ đi nơi khác sinh sống.
D. Nhân dân chán ghét triều đình, không còn tha thiết đấu tranh chống Pháp.
Sau khi ba tỉnh miền Đông Nam Kì rơi vào tay quân Pháp, thái độ của nhân dân ta như thế nào?
A. Các đội nghĩa quân chống thực dân Pháp tự giải tán, nhân dân bỏ đi nơi khác sinh sống
B. Các đội nghĩa binh không chịu hạ vũ khí, phong trào “tị địa” diễn ra sôi nổi
C. Nhân dân vừa sợ giặc Pháp, vừa sợ triều đình nên bỏ trốn
D. Nhân dân chán ghét triều đình, không còn tha thiết đánh Pháp
Đáp án: B
Giải thích: Mục…1 (phần III)….Trang…112...SGK Lịch sử 11 cơ bản
Sau khi bị rơi vào tay thực dân Pháp, cuộc kháng chiến của nhân dân ba tỉnh miền Tây Nam Kì có nét mới là
A. liên kết với văn thân sĩ phu.
B. liên kết với nhân dân Campuchia.
C. liên kết với binh lính triều đình.
D. liên kết với quân Cờ Đen.
Sau khi bị rơi vào tay thực dân Pháp, cuộc kháng chiến của nhân dân ba tỉnh miền Tây Nam Kì có nét mới là
A. liên kết với văn thân sĩ phu.
B. liên kết với nhân dân Campuchia.
C. liên kết với binh lính triều đình.
D. liên kết với quân Cờ Đen.
Nhằm mưu cuộc kháng chiến lâu dài sau khi ba tỉnh miền Tây Nam Kì rơi vào tay Pháp, một số văn thân, sĩ phu yêu nước bất hợp tác với giặc, tìm cách vượt biển ra vùng:
A. Quảng Nam
B. Thanh Hóa
C. Bình Thuận
D. Bình Định
Sau khi ba tỉnh miền Đông Nam Kì rơi vào tay Pháp, thái độ của nhân dân ta ra sao?
A. Nhân dân ta bất mãn triều đình Huế, không còn tha thiết đánh giặc Pháp
B. Các đội nghĩa quân không chịu hạ vũ khí, phong trào "tị địa" diễn ra rất sôi nổi
C. Nhân dân ta lo sợ trước sự xâm lược của thực dân Pháp nên tìm cách trốn chạy
D. Các đội nghĩa binh chống Pháp tự giải tán, nhân dân bỏ làng đi nơi khác để sinh sống
Thực dân Pháp xâm lược Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam kì,nhân dân ta đã anh dũng kháng chiến chống pháp như thế nào?
Pháp đã dùng thủ đoạn gì để chiếm được ba tỉnh miền Tây Nam Kì ?
A. Kí hiệp định với nội dung bất bình đẳng với triều đình Huế, trong đó yêu cầu giao nộp ba tỉnh Tây Nam Kì
B. Dùng ưu thế về vũ khí tấn công chiếm ba tỉnh Tây Nam Kì
C. Ép quan thủ thành nộp thành, không cần sử dụng vũ khí
D. Kết hợp với quân Thanh, gây áp lực buộc triều đình Nguyễn giao nộp ba tỉnh Tây Nam Kì
Chọn đáp án C
Sau khi chiếm được ba tỉnh Đông Nam Kì, Pháp từng bước tổ chức bộ máy cai trị và mở rộng phạm vi chiếm đóng. Triều đình Huế lúng túng, bạc nhược, không có hành động gì trước động thái của thực dân Pháp. Lợi dụng sự bạc nhược của triều đình Huế, ngày 20 - 6 - 1867, quân Pháp kéo đến trước thành Vĩnh Long, ép Phan Thanh Giản (lúc đó đang là Kinh lược sứ của triều đình) phải nộp thành không điều kiện. Chúng còn khuyên ông viết thư cho quan quân hai tỉnh An Giang và Hà Tiên hạ vũ khí nộp thành.
Pháp đã dùng thủ đoạn gì để chiếm được ba tỉnh miền Tây Nam Kì ?
A. Kí hiệp định với nội dung bất bình đẳng với triều đình Huế, trong đó yêu cầu giao nộp ba tỉnh Tây Nam Kì.
B. Dùng ưu thế về vũ khí tấn công chiếm ba tỉnh Tây Nam Kì
C. Ép quan thủ thành nộp thành, không cần sử dụng vũ khí.
D. Kết hợp với quân Thanh, gây áp lực buộc triều đình Nguyễn giao nộp ba tỉnh Tây Nam Kì
Đáp án C
Sau khi chiếm được ba tỉnh Đông Nam Kì, Pháp từng bước tổ chức bộ máy cai trị và mở rộng phạm vi chiếm đóng. Triều đình Huế lúng túng, bạc nhược, không có hành động gì trước động thái của thực dân Pháp. Lợi dụng sự bạc nhược của triều đình Huế, ngày 20 - 6 - 1867, quân Pháp kéo đến trước thành Vĩnh Long, ép Phan Thanh Giản (lúc đó đang là Kinh lược sứ của triều đình) phải nộp thành không điều kiện. Chúng còn khuyên ông viết thư cho quan quân hai tỉnh An Giang và Hà Tiên hạ vũ khí nộp thành