Những câu hỏi liên quan
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
31 tháng 8 2019 lúc 14:04

Sự khác nhau

-       Sông ngòi Bắc Bộ:

+       Có chế độ nước theo mùa, thất thường, lũ tập trung nhanh và kéo dài do có mưa theo mùa, các sông có dạng nan quạt.

+       Mùa lũ kéo dài năm tháng (từ tháng 6 đến tháng 10).

-       Sông ngòi Trung Bộ: Thường ngắn và dốc, lũ muộn, do mưa vào thu đông (từ tháng 9 đến tháng 12); lũ lên rất nhanh và đột ngột, nhất là khi gặp mưa và bão, do địa hình hẹp ngang và dốc.

-       Sông ngòi Nam Bộ:

+       Lượng nước chảy lớn, chế độ nước theo mùa và khá điều hòa, do địa hình tương đối bằng phẳng, khí hậu điều hòa hơn vùng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ,...

+   Mùa lũ từ tháng 7 đến tháng 11.

Bình luận (0)
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
2 tháng 10 2018 lúc 13:02

HƯỚNG DẪN

- Sông ngòi Bắc Bộ

+ Mùa lũ từ tháng VI - X (5 tháng), trừng với thời gian mùa mưa (tháng V - X).

+ Đỉnh lũ là tháng VIII, trùng với đỉnh mưa.

+ Lũ tập trung nhanh và kéo dài, do các sông ở đây có dạng nan quạt (Ví dụ: sông Hồng với các phụ lưu là sông Lô, sông Đà; một số sông nhánh chảy giữa các cánh cung núi, quy tụ về đỉnh tam giác châu thổ sông Hồng); một số sông ở Đông Bắc thường có độ dốc nhỏ.

- Sông ngòi Trung Bộ

+ Mùa lũ từ tháng IX - XII (4 tháng), trùng với thời gian mùa mưa (tháng VIII -1).

+ Đỉnh lũ là tháng XI, trùng với đỉnh mưa.

+ Lũ lên nhanh và đột ngột, do sông ngắn và dốc, lưu vực nhỏ và độc lập.

- Sông ngòi Nam Bộ

+ Mùa lũ từ tháng VII - XI (5 tháng), trùng với thời gian mùa mưa (tháng V - XI).

+ Đỉnh lũ là tháng IX, trùng với đỉnh mưa.

+ Lũ điều hòa hơn sông ngòi Bắc Bộ, do lòng sông rộng và sâu, ảnh hưởng của thủy triều lớn. Ngoài ra, sông Tiền, sông Hậu (đoạn cuối của sông Mê Công chảy vào nước ta) có hình lông chim và được điều hòa nước bởi Biển Hồ ở Campuchia.

Bình luận (0)
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
24 tháng 10 2019 lúc 8:34

HƯỚNG DẪN

a) Sử dụng đất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng

− Đất nông nghiệp chỉ chiếm 51,2% diện tích đất tự nhiên của vùng.

− Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người chỉ còn 0,04 ha (thấp nhất cả nước, chưa bằng 1/3 mức bình quân của Đồng bằng sông Cửu Long).

− Khả năng mở rộng diện tích đất nông nghiệp rất hạn chế.

− Đất nông nghiệp đã được thâm canh ở mức cao.

− Hiện nay:

+ Thực hiên chuyển đổi cơ cấu mùa vụ. đẩy mạnh phát triển vụ đông thành vụ chính sản xuất các loại cây thực phẩm hàng hóa.

+ Mở rộng diện tích cây ăn quả ở nhiều nơi.

+ Đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản (nước ngọt và nước lợ).

b) Sử dụng đất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long

− Diện tích đất nông nghiệp lớn gấp 3,5 lần Đồng bằng sông Hồng.

− Bình quân đầu người 0,15 ha.

− Dải đất ven sông Tiền, sông Hậu được cải tạo tốt, thâm canh 2 – 3 vụ lúa hoặc trồng cây ăn quả quy mô lớn.

− Các công trình thủy lợi lớn, cải tạo đất được tiến hành ở nhiều nơi đã mở rộng hàng trăm nghìn ha đất canh tác, biến ruộng một vụ thành ruộng 2 – 3 vụ.

− Hàng trăm nghìn ha đất mới được bồi đắp ở cửa sông ven biển được cải tạo để nuôi trồng thủy hải sản, đem lại hiệu quả kinh tế cao.

− Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên đất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long gắn liền với:

+ Quy hoạch thủy lợi, cải tạo đất.

+ Thay đổi cơ cấu mùa vụ (mở rộng diện tích lúa đông xuân và hè thu, thu hẹp diện tích lúa mùa), đa dạng hóa cây trồng (mở rộng diện tích cây ăn quả).

+ Phát triển nuôi trồng thủy sản.

Bình luận (0)
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
26 tháng 11 2018 lúc 6:07

HƯỚNG DẪN

Các đặc điểm của sông ngòi nước ta cần phân tích (lấy dẫn chứng từ bản đồ Atlat để làm rõ đặc điểm, kết hợp với giải thích nguyên nhân) là:

- Mạng lưới dày đặc, phân bố rộng khắp. Nguyên nhân chủ yếu do lượng mưa lớn trên địa hình phần lớn là đồi núi có độ dốc tương đối lớn.

- Hai hướng chính: tây bắc - đông nam và vòng cung. Hướng sông do hướng địa hình chi phối.

- Tổng lượng nước lớn, do lượng mưa lớn và nguồn nước từ ngoài lãnh thổ chảy vào ở các sông lớn (Hồng, Mê Công...).

- Lượng phù sa lớn. Nguyên nhân do lượng mưa lớn, tập trung vào một mùa với cường độ cao, trên địa hình phần lớn là đồi núi có độ dốc, nhiều nơi mất lớp phủ thực vật, lớp vỏ phong hoá dày trong điều kiện nhiệt đới ẩm gió mùa.

- Chế độ nước có hai mùa: mùa lũ và mùa cạn. Nguyên nhân do chế độ nước chịu sự chi phối của chế độ khí hậu theo mùa.

Bình luận (0)
Biết Không
Xem chi tiết
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
26 tháng 9 2017 lúc 11:26

Gợi ý làm bài

a) So sánh chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp giữa Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long

- Giống nhau:

+ Lúa chất lượng cao, cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày.

+ Gia súc, gia cầm, thuỷ sản.

- Khác nhau:

+ Đồng bằng sông Hồng còn trồng cây vụ đông, chăn nuôi bò sữa.

+ Đồng bằng sông Cửu Long phát triển mạnh chăn nuôi vịt, thuỷ sản (tôm, cá tra, cá ba sa,...).

b) Giải thích khác nhau về chuyên môn hóa giữa hai vùng

- Đồng bằng sông Hồng:

+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với một mùa đông lạnh tạo điều kiện phát triển cây vụ đông.

+ Nhu cầu lớn về thực phẩm (trong đó có sữa) của các đô thị (Hà Nội, Hải Phòng,...).

- Đồng bằng sông Cửu Long:

+ Nguồn thức ăn phong phú cho chăn nuôi gia cầm, nhất là vịt (nuôi vịt chạy đồng).

+ Có diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản trên quy mô lớn.

Bình luận (0)
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
3 tháng 3 2018 lúc 5:40

HƯỚNG DẪN

a) Xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi

− Cơ cấu cây trồng

+ Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL): Cơ cấu kém đa dạng hơn Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH), chủ yếu là các loài ưa khí hậu nóng ẩm.

+ ĐNSH: cơ cấu cây trồng đa dạng, có cả cây nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới.

− Cơ cấu vật nuôi

+ ĐBSCL: chủ yếu là bò, ít trâu; gia cầm chủ yếu là vịt.

+ ĐBSH: nhiều trâu hơn, gia cầm chủ yếu là gà.

b) Giải thích

− ĐBSCL: Địa hình thấp, diện tích ngập nước rộng; khí hậu cận Xích đạo.

+ ĐBSH: Địa hình cao hơn; khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh.

Bình luận (0)
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
13 tháng 1 2017 lúc 16:04

HƯỚNG DẪN

− Diện tích tự nhiên hơn 4 triệu ha, trong đó khoảng 3 triệu ha sử dụng vào mục đích nông nghiệp (chiếm gần 1/3 diện tích đất nông nghiệp của cả nước).

− Diện tích trồng lúa chiếm trên 50% diện tích trồng lúa của cả nước.

− Đất đai màu mỡ, nhất là dải đất phù sa dọc sông Tiền, sông Hậu.

− Khí hậu có tính chất cận Xích đạo; mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt.

− Nguồn lao động dồi dào, nhiều kinh nghiệp trồng lúa, năng động.

− Bước đầu đã xây dựng được cơ sở vật chất – kĩ thuật (hệ thống thủy lợi, cơ sở tạo giống, dịch vụ bảo vệ thực vật, công nghiệp xây xát…).

− Các nguyên nhân khác (chính sách khuyến nông, nhu cầu về gạo ở trong nước và xuất khẩu…).

Bình luận (0)
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
20 tháng 1 2019 lúc 1:53

HƯỚNG DẪN

Các nhân tố tác động đến sông ngòi gồm có địa hình, nham thạch, chế độ mưa, thảm thực vật và hồ đầm.

- Tác động của địa hình: chủ yếu đến hình thái và hướng sông.

+ Đồi núi chiếm 3/4 diện tích nên phần lớn chiều dài của sông ngòi tập trung ở đồi núi. Địa hình đồi núi dốc cùng với lượng mưa lớn trong mùa mưa làm cắt xẻ địa hình, tạo nên mạng lưới sông dày đặc.

+ Địa hình già trẻ lại nên trên chiều dài của một con sông có các hình thái khác nhau, nơi thì độ dốc nhỏ, lòng sông rộng; nơi thì độ dốc lớn, hẻm vực sâu.

+ Địa hình phân bậc làm cho sông có nhiều thác ghềnh.

+ Hướng nghiêng của địa hình tây bắc - đông nam nên phần lớn sông đều có hướng chung là tây bắc - đông nam, bắt nguồn từ núi cao chảy ra biển Đông; ở sườn Tây Trường Sơn Nam, sông bắt nguồn từ núi cao ở phía đông chảy về lưu vực sông Mê Công ở phía tây.

+ Hướng núi khác nhau quy định hướng sông khác nhau: ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, sông thường có hướng tây bắc - đông nam; ở Đông Bắc theo các dãy núi cánh cung có các thung lũng sông theo hướng vòng cung.

+ Địa hình phân hóa thành các vùng đồi núi và đồng bằng nên diện tích và hình thái lưu vực các sông có sự khác nhau.

- Tác động của nham thạch: sông chảy qua vùng đá cứng thường có lòng hẹp, qua vùng đá mềm thường có lòng rộng, uốn khúc quanh co.

- Tác động của chế độ mưa: chủ yếu đến chế độ nước sông.

+ Chế độ nước sông thường trùng với thời gian mùa của khí hậu, mùa lũ trùng với mùa mưa, mùa kiệt trùng với mùa khô. Mùa lũ các sông ở miền Bắc thường từ tháng VI - X, các sông ở miền Nam thường tháng V - XI, các sông ở Trung Bộ thường vào thu đông (tháng VIII/IX đến tháng X/XI).

+ Đỉnh lũ trùng với đỉnh mưa, tương ứng ở mỗi miền là tháng VIII, IX và X, XI.

+ Chế độ mưa thất thường, nên chế độ lũ ở các sông cũng thất thường: năm đến muộn, năm đến sớm, năm lũ to, năm lũ nhỏ...

- Tác động của thực vật và hồ đầm: nơi có thảm thực vật tốt, độ che phủ cao thì chế độ nước sông điều hòa hơn; nơi có hồ lớn thì điều tiết được nước sông vào hai mùa lũ và kiệt...

Bình luận (0)