Quan sát hình 41.1 (SGK trang 141) xác định các hệ thống sông lớn và cho biết hướng chảy của chúng?
Quan sát hình 41.1 xác định các hệ thống sông lớn và cho biết hướng chảy của chúng.
- Hệ thống sông Hồng: hướng chảy tây bắc - đông nam.
- Hệ thống sông Thái Bình: hướng chảy vòng cung và tây bắc - đông nam.
- Hệ thống sông Kì Cùng - Bằng Giang: hướng chảy tây bắc - đông nam.
- Hệ thống sông duyên hải Quảng Ninh: hướng chảy vòng cung.
- Hệ thống sông Hồng: hướng chảy tây bắc - đông nam.
- Hệ thống sông Thái Bình: hướng chảy vòng cung và tây bắc - đông nam.
- Hệ thống sông Kì Cùng - Bằng Giang: hướng chảy tây bắc - đông nam.
- Hệ thống sông duyên hải Quảng Ninh: hướng chảy vòng cung.
Trả lời:
- Hệ thống sông Hồng: hướng chảy tây bắc – đông nam.
- Hệ thống sông Thái Bình: hướng chảy vòng cung và tây bắc – đông nam.
- Hệ thống sông Kì cùng – Bằng Giang: hướng chảy tây bắc – đông nam.
- Hệ thống sông duyên hải Quảng Ninh: hướng chảy vòng cung.
Quan sát Atlat Địa lí Việt Nam trang 10 xác định sông nào có tỉ lệ diện tích lưu vực lớn nhất trong các hệ thống sông?
A. Sông Mê Công.
B. Sông Hồng.
C. Sông Đồng Nai.
D. Sông Thái Bình.
Đáp án B
Qua Atlat Địa lí Việt Nam trang 10, ta thấy:
+ Sông Hồng có tỉ lệ diện tích lưu vực là: 21,91%
+ Sông Mê Công có tỉ lệ diện tích lưu vực là: 21,40%
+ Sông Đồng Nai có tỉ lệ diện tích lưu vực là: 11,27%
+ Sông Thái Bình có tỉ lệ diện tích lưu vực là: 4,58%
Như vậy, sông Hồng là sông có tỉ lệ diện tích lưu vực lớn nhất.
Quan sát Atlat Địa lí Việt Nam trang 10 xác định sông nào có tỉ lệ diện tích lưu vực lớn nhất trong các hệ thống sông?
A. Sông Mê Công
B. Sông Hồng
C. Sông Đồng Nai
D. Sông Thái Bình
Đáp án B
Qua Atlat Địa lí Việt Nam trang 10, ta thấy:
+ Sông Hồng có tỉ lệ diện tích lưu vực là: 21,91%
+ Sông Mê Công có tỉ lệ diện tích lưu vực là: 21,40%
+ Sông Đồng Nai có tỉ lệ diện tích lưu vực là: 11,27%
+ Sông Thái Bình có tỉ lệ diện tích lưu vực là: 4,58%
Như vậy, sông Hồng là sông có tỉ lệ diện tích lưu vực lớn nhất
Đọc thông tin và quan sát hình 7.1 và dựa vào bảng 7, hãy:
- Xác định lưu vực của các sông lớn ở nước ta.
- Phân tích chế độ nước của các hệ thống sông: Hồng, Thu Bồn và Cửu Long.
#Tham_khảo:
- Nước ta có 9 hệ thống sông lớn là: Hồng, Thái Bình, Kỳ Cùng - Bằng Giang, Mã, Cả, Thu Bồn, Ba (Đà Rằng), Đồng Nai và Cửu Long.
- Chế độ nước của hệ thống sông Hồng:
+ Là hệ thống sông lớn nhất ở phía bắc nước ta, chảy theo hướng tây bắc - đông nam.
+ Toàn bộ hệ thống sông có trên 600 phụ lưu, trong đó có hai phụ lưu chính là sông Đà và sông Lô.
+ Ở vùng đồng bằng, sông Hồng có nhiều chi lưu kết nối với hệ thống sông Thái Bình trước khi đổ ra biển.
+ Chế độ dòng chảy khá đơn giản với mùa lũ dài khoảng 5 tháng, tập trung tới 75 - 80% tổng lượng nước cả năm. Do mùa lũ xảy ra đồng thời giữa sông chính và các phụ lưu nên lũ thường lên nhanh.
- Chế độ nước của hệ thống sông Thu Bồn:
+ Là hệ thống sống lớn ở duyên hải miền Trung nước ta.
+ Toàn bộ hệ thống sông có hơn 80 phụ lưu chảy theo các hướng khác nhau, nhưng đoạn dòng chảy chính ở hạ lưu khi đổ ra biển có hướng tây - đông.
+ Mùa lũ thường kéo dài khoảng 3 tháng vào thu - đông nhưng tập trung khoảng 65% tổng lượng nước cả năm.
+ Do độ dốc địa hình lớn, hình dạng sông và chế độ mưa phân mùa mạnh mẽ nên sông thường xảy ra lũ lớn, lũ lên nhanh và rút nhanh.
- Chế độ nước của hệ thống sông Cửu Long:
+ Là phần dòng chảy thuộc hạ lưu hệ thống sông Mê Công.
+ Hệ thống sông Mê Công có rất nhiều phụ lưu (trong đó có hơn 280 phụ lưu trên lãnh thổ nước ta). Khi chảy về lãnh thổ Việt Nam, sông chia thành hai nhánh chính là sông Tiền và sông Hậu.
+ Chế độ nước đơn giản và khá điều hòa, mùa lũ dài khoảng 5 tháng, chiếm 75 - 80% tổng lượng nước cả năm.
+ Do sông có diện tích lưu vực lớn, độ dốc nhỏ nên lũ thường lên chậm và rút chậm. Tuy nhiên, hệ thống sông Cửu Long chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của biển, đặc biệt là trong mùa cạn.
Quan sát hình 31.1 (SGK trang 114), hãy xác định các sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Bé. Vì sao phải bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn, hạn chế ô nhiễm nước của các dòng sông ở Đông Nam Bộ?
Dựa vào kí hiệu và kênh chữ trên lược đồ để xác định các sông Đông Nai, sông Sài Gòn, sông Bé.
Phải bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn, hạn chế ô nhiễm nước của các dòng sông ở Đông Nam Bộ, vì:
- Trên quan điểm phát triển bền vững, thì đất, rừng và nước là những điều kiện qua trọng hàng đầu.
- Lưu vực sông Đồng Nai hầu như phủ kín lãnh thổ Đông Nam Bộ. Do đất trồng cây công nghiệp chiếm tỉ lệ lớn, đất rừng không còn nhiều nên nguồn sinh thuỷ bị hạn chế. Như vậy, việc bảo vệ đất rừng đầu nguồn làm nguồn sinh thuỷ là rất quan trọng.
- Phần hạ lưu sông, do đô thị hoá và công nghiệp phát triển mạnh mà nguy cơ ô nhiễm nước cuối nguồn các dòng sông ngày càng mạnh mẽ. Từ đó suy ra phải hạn chế ô nhiễm các dòng sông ở Đông Nam Bộ.
Quan sát hình 16, đọc bảng 1 và ghi vào vở theo gợi ý dưới đây:
- Sông Hồng có:
+ Các phụ lưu là: ..............
+ Các chi lưu là: ................
- Mô tả hệ thống sông Hồng:
+ Hệ thống sông Hồng là hệ thống lớn nhất miền Bắc Việt Nam, với diện tích lưu vực là ...............
+ Dòng sông chính là .......... , bắt nguồn từ ............. và chảy vào Việt Nam theo hướng ..........
+ Hệ thống sông Hồng thoát nước ra ........... bằng các cửa sông ................
- Sông Hồng có:
+ Các phụ lưu là: S. Đà, S. Chảy, S Lô, S Gâm.
+ Các chi lưu là: S Đáy, S Ninh Cơ, S Trà Lý.
- Mô tả hệ thống sông Hồng:
+ Hệ thống sông Hồng là hệ thống lớn nhất miền Bắc Việt Nam, với diện tích lưu vực là 143 700km\(^2\)
+ Dòng sông chính là S Hồng , bắt nguồn từ Trung Quốc và chảy vào Việt Nam theo hướng Tây Bắc Đông Nam.
+ Hệ thống sông Hồng thoát nước ra biển Đông bằng các cửa sông Trà Lý, Đáy, Ninh Cơ.
Bạn học chương trình trường học mới à ?
Quan sát hình 24.3 (SGK trang 87), xác định các Quốc lộ 7, 8, 9 và nêu tầm quan trọng của các tuyến đường này
Quốc lộ 7, 8, 9 nối liền các cửa khẩu trên biên giới Việt — Lào với các cảng biển của nước ta, là đường thông ra Biển của Lào.
Quan sát hình 20.1 (SGK trang 72),hãy xác định:
- Ranh giới giữa Đồng bằng sông Hồng với các vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
- Vị trí các đảo Cát Bà, Bạch Long Vĩ.
Dựa vào lược đồ (Hình 20.1) để xác định:
- Ranh giới giữa Đồng bằng sông Hồng với các vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
- Các đảo Cát Bà, Bạch Long Vĩ là hai đơn vị hành chính cấp huyện của thành phố Hải Phòng.
Dựa vào hình 17.1 (SGK trang 62), xác định vị trí các mỏ: than, sắt, thiếc, apatít và các dòng sông có tiềm năng phát triển thuỷ điện: sông Đà, sông Lô, sông Gâm, sông Chảy.
Dựa vào kí hiệu và kênh chữ trên lược đồ để xác định:
- Vị trí các mỏ khoảng sản :
- Than: Quảng Ninh.
- Sắt: Yên Bái, Hà Giang, Thái Nguyên.
- Thiếc: Cao Bằng, Tuyên Quang.
- Apatit: Lào Cai.
- Các dòng sông có tiềm năng phát triển thủy điện: sông Đà, Sông Lô, Sông Gâm, sông Chảy.