Dựa vào trang 19 Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
a) Nêu sự phân bố một số cây công nghiệp lâu năm chủ yếu của nước ta: cà phê, cao su, chè, hồ tiêu, dừa, điều.
b) Giải thích sự phân bố của cây cà phê, chè, cao su, điều.
Dựa vào Atlat địa lí trang 19 cho biết, cây công nghiệp lâu năm được trồng chủ yếu ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ là
A. cà phê, chè. B. cà phê, cao su. C. cà phê, đậu tương . D. cà phê, điều.
B. cà phê, cao su. (câu này đúng nha em, nhìn kĩ Atlat 1 xíu là thấy á)
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nêu :
Sự phân bố một số ngành công nghiệp chế biến : thủy hải sản, chè, cà phê, thuốc lá, hạt điều, sản phẩm chăn nuôi, đường sữa, bánh kẹo, rượu bia, nước giải khát
Sự phân bố một số ngành công nghiệp chế biến
- Lương thực : Đồng bằng sông Cửu Long (Cà Mau, Rạch Giá, Cần Thơ, Long Xuyên, Trà Vinh, Tân An), Đông Nam Bộ ( Thủ Dầu Một, Biên Hòa, tp Hồ Chí Minh), Đồng Bằng sông Hồng (Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định), Trung du và miền núi Bắc Bộ ( Sơn La, Điện Biên Phủ, Hà Giang, Tuyên Quang Thái Nguyên, Hạ Long), phía bắc của Bắc Trung Bộ (Thanh Hoá, Vinh) và Đà Nẵng
- Chè, cà phê, thuốc lá, hạt điều : Trung du và miền núi phía Bắc ( Mộc Châu, Yên Bái, Thái Nguyên), Tây Nguyên (Pleiku, Buôn Ma Thuột, Bảo Lộc), Đông Nam Bộ ( Thủ Dầu Một, Biên Hòa, Vũng Tàu, tp Hồ Chí Minh, Tây Ninh), Hà Nội, Nha Trang
- Rượu, bia, nước giải khát : Đồng bằng sông Hồng (Hà Nội, Hải Phòng), Duyên hải Miền Trung (Thanh Hóa, Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Nha Trang), tp Hồ Chí Minh, Cần Thơ
- Đường sữa, bánh kẹo : Đông Nam Bộ (Tây Ninh, Thủ Dầu Một, Biên Hòa, Vũng Tàu, tp Hồ Chí Minh), Đồng bằng sông Cửu Long ( Cần Thơ), Đồng bằng sông Hồng (Hà Nội, Hải Phòng), phía bắc trung Bộ (Thanh Hóa, Vinh), Mộc Châu
- Sản phẩm chăn nuôi : Đồng bằng sông Hồng ( Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Nam Định), Trung du và miền núi Bắc Bộ ( Hạ Long, Việt Trì, Mộc Châu), Duyên hải Miền Trung (Thanh Hóa, Đồng Hới, Quy Nhơn, Nha Trang), Đồng bằng sông Cửu Long ( Bến Tre, Cao Lãnh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Cà Mau), tp Hồ Chí Minh, Buôn Ma Thuột.
- Thủy hải sản : Đồng bằng sông Cửu Long (Cà Mau, Rạch Giá, Long Xuyên, Cần Thơ, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre), Đông Nam Bộ (tp Hồ Chí MInh, Vũng Tàu), Duyên hải Nam Trung Bộ ( Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Quy Nhơn, Tuy Hòa, Nha Trang, Phan Thiết), Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận (Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long), phía nam của vùng Bắc Trung Bộ (Huế)
Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nêu sự phân bố các cây công nghiệp hàng năm ở nước ta
- Mía được trồng nhiều nhất ở Đồng Bằng Sông Cửu Long ( Long An, Hậu Giang, Bến Tre, Sóc Trăng), ngoài ra còn được trồng nhiều ở Đông Nam Bộ ( Tây Ninh) và Duyên hải miền Trung ( Thanh Hóa, Nghệ An, Phú Yên, Khánh Hòa)
- Lạc được trồng nhiều trên các cánh đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh, trên đất xám bạc mầu ở Đông Nam Bộ (Tây Ninh) và ở Đăk Lắc. Ngoài ra còn được trồng ở Bắc Giang, Quảng Nam, Long An...
- Đậu tương được trồng nhiều ở Trung du và miền núi Bắc Bộ (Điện Biên, Sơn La, Hà Giang), Đồng bằng sông Hồng (Hà Tây, Hà Nam), Tây Nguyên (Đăk Lắk, Đăk Nông), Đồng bằng sông Cửu Long ( Đồng Tháp)
- Bông được trồng nhiều ở Duyên hải Nam Trung Bộ ( Bình Thuận), Tây Nguyên (Gia Lai, Đăk Lăk), Tây Bắc (Điện Biên, Sơn La)
- Thuốc lá trồng nhiều ở vùng Đông Bắc (Cao Bằng, Lạng Sơn), Duyên hải Nam Trung Bộ (Ninh Thuận), Đông nam Bộ ( Tây Ninh)
- Đay trồng nhiều ở Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long
- Cói trồng nhiều nhất ởĐồng bằng sông Hồng (ven biển Ninh Bình, Thanh Hóa) và Đồng bằng sông Cửu Long ( Đồng Tháp, Vĩnh Long, Cà Mau, Bạc Liêu)
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh sự phân bố dân cư đô thị nước ta phù hợp với sự phân bố của hoạt động công nghiệp. Giải thích tại sao dân thành thị nước ta ngày càng tăng.
HƯỚNG DẪN
- Các nơi tập trung nhiều đô thị, nhất là đô thị có quy mô lớn và trung bình thường ở các khu vực tập trung công nghiệp: Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận, dải công nghiệp Đông Nam Bộ; tiếp đến là Đồng bằng sông Cửu Long và Duyên hải miền Trung.
- Các nơi có ít đô thị và nhiều đô thị có quy mô nhỏ thường là ở vùng có hoạt động công nghiệp thưa thớt và hạn chế phát triển, tập trung chủ yếu ở trung du và miền núi: Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên, miền núi gò đồi Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ...
- Nguyên nhân sự phù hợp về phân bố giữa đô thị và phân bố hoạt động công nghiệp là do tác động chủ yếu của công nghiệp hóa đến đô thị hóa, sự hình thành và phát triển các đô thị liên quan trực tiếp đến sự phát triển của công nghiệp.
- Dân số đô thị nước ta ngày càng tăng nhanh do các nhân tố tác động:
+ Quá trình công nghiệp hóa phát triển làm tỉ lệ dân đô thị tăng nhanh, mở rộng đô thị đã có hoặc làm xuất hiện đô thị mới, phổ biến lối sống đô thị rộng rãi.
+ Điều kiện sống ở các đô thị tốt hơn ở các vùng nông thôn.
+ Ớ đô thị dễ kiếm việc làm phù hợp với trình độ và có thu nhập.
#hdcm
Câu 1 Dựa vào Át lát địa lí Việt Nam và kiến thức đã học em hãy:
a. Nêu sự phân bố các cây công nghiệp lâu năm được trồng nhiều ở vùng Đông Nam Bộ
b. Phân tích ý nghĩa của sông Hồng đối với phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư của vùng Đồng bằng sông Hồng. Hệ thống đê điều có những mặt tiêu cực nào?
a. Nêu sự phân bố các cây công nghiệp lâu năm được trồng nhiều ở vùng Đông Nam Bộ
* Sự phân bố các cây công nghiệp lâu năm
Cao su: Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai
Cà phê: Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa-Vũng Tàu
Điều: Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương
Hồ tiêu: Bình Phước, Đồng Nai
b. Ý nghĩa của sông Hồng đối với sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư:
Bồi đắp phù sa tạo nên châu thổ lộng lớn màu mỡ là địa bàn của sản xuất nông nghiệp.
Có diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản
Cung cấp nguồn nước cho sinh hoạt
Đồng bằng đông dân, nông nghiệp trù phú, công nghiệp đô thị sôi động...
Chế độ nước thất thường gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt dân cư
Tốn kém việc xây dựng và bảo vệ thống đê.
* Hệ thống đê điều có những mặt tiêu cực:
Các cánh đồng bị vây bọc bới các con đê trở thành những ô trũng thấp, khó thoát nước về mùa lũ.
Bộ phân đất phù sa trong đê không được bồi đắp thường xuyên, khai thác lâu đời bị thoái hóa
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp điện lực ở nước ta.
Gợi ý làm bài
a) Tình hình phát triển
- Trong những năm qua sản lượng điện của nước ta liên tục tăng với tốc độ nhanh.
Sản lượng điện của nước ta, giai đoạn 2000 - 2007
Năm |
2000 |
2005 |
2007 |
Sản lượng (tỉ kWh) |
26,7 |
52,1 |
64,1 |
Trong giai đoạn 2000 - 2007, sản lượng điện của nước ta tăng 37,4 tỉ kWh, gấp 2,4 lần.
Nguyên nhân chủ yếu là do:
+ Điện được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động kinh tế và sinh hoạt. Nhu cầu dùng điện ngày một tăng do sự phát triển kinh tế, mức sống được nâng cao.
+ Nước ta có tiềm năng to lớn để phát triển công nghiệp điện lực:
• Than, dầu mỏ, khí đốt có trữ lượng lớn, là điều kiện thuận lợi để phát triển các nhà máy nhiệt điện.
• Các hệ thống sông ở nước ta có trữ năng thủy điện lớn.
Vì thế, trong những năm qua nước ta đã xây dựng được nhiều nhà máy nhiệt điện, thủy điện lớn và hệ thông truyền tải điện năng,...
+ Chính sách hỗ trợ phát triển của Nhà nước.
- Cơ cấu sử dụng điện ở nước ta gồm 2 nhóm ngành là nhiệt điện và thủy diện.
- Cơ sở vật chất - kĩ thuật phục vụ ngành điện bao gồm:
+ Các nhà máy nhiệt điện và thủy điện.
+ Hệ thống đường dây tải điện.
+ Các trạm biến áp.
b) Phân bố
- Ngành công nghiệp điện lực hiện đã phát triển rộng khắp lãnh thổ nước ta.
- Các nhà máy thủy điện (dẫn chứng: nêu tên các nhà máy).
- Các nhà máy thủy điện đang xây dựng (dẫn chứng: nêu tên các nhà máy).
- Các nhà máy nhiệt điện (dẫn chứng: nêu tên các nhà máy).
- Hệ thống đường dây tải điện: Đường dây 500 KV chạy từ Hòa Bình đến Phú Lâm (Thành phố Hồ Chí Minh). Đường dây 220 KV nối nhiều nhà máy điện với nhau (dẫn chứng). Chính vì vậy, mạng lưới truyền tải điện xuyên suốt cả nước.
- Các trạm biến áp:
+ Trạm 500 KV đặt ở Hòa Bình, Hà Tĩnh, Đà Nẵng trên đường dây 500 KV Bắc - Nam.
+ Trạm 220 KV đặt ở nhiều nơi như Việt Trì, Thanh Hóa, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang,... trên đường dây 220 KV.
Dựa vào Át lát địa lí Việt Nam trang 29, Xác định cây trồng chủ yếu ở Tây Ninh:
<#>Cà phê, hồ tiêu, lạc, mía, cao su, lúa.
<$>Cà phê, hồ tiêu, chè, mía, cao su, lúa.
<$>Cà phê, hồ tiêu, lạc, chè, cao su, lúa.
<$>Cà phê, hồ tiêu, lạc, mía, chè, lúa.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, giải thích tại sao sự phân bố của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm có sự khác nhau.
HƯỚNG DẪN
- Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng thường tập trung ở các đô thị, nhất là các đô thị lớn và vừa. Công nghiệp chế biến lương thực, thực phấm phân bố cả ở đô thị và đồng bằng, ven biển, miền núi.
- Nguyên nhân:
+ Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng ít gắn trực tiếp với nguyên liệu trong tự nhiên, chủ yếu từ sản phẩm của công nghiệp cơ khí, hóa chất, dệt... nên dễ vận chuyển, bảo quản; do vậy phân bố hướng tập trung vào nhu cầu tiêu thụ, đặc biệt là nơi có quy mô dân số lớn và mật độ tập trung cao như ở các đô thị.
+ Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm có một số phân ngành sử dụng nguyên liệu tươi sống từ tự nhiên (mía đường, chế biến thủy sản, xay xát...) khó bảo quản, khó vận chuyển nên thường phân bố tập trung ở những vùng sản xuất lương thực, thực phẩm ở đồng bằng, ven biển. Một số phân ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm khác (bia, rượu, nước giải khát...) có nguồn nguyên liệu dễ bảo quản và vận chuyển nên thường tập trung hướng vào nhu cầu tiêu thụ, ở các đô thị, nhất là đô thị lớn.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp điện lực nước ta ?
Nhà máy thủy điện Sơn La
Sự phân bố của ngành công nghiệp năng lượng điện nước ta:
– Thủy điện phân bố chủ yếu ở vùng đồ núi và thường gắn với các con sông lớn: hệ thống sông Hồng (sông Đà), sông Đồng Nai,… và gần các mỏ khoáng sản: than, dầu, khí.
– Đặc điểm khác nhau giữa các nhà máy nhiệt điện ở miền Bắc và miền Nam:
+ Nhà máy nhiệt điện ở miền Bắc chủ yếu dựa vào mỏ than ở Quảng Ninh, Na Dương,…
+ Nhà máy nhiệt điện ở miền Nam chủ yếu dựa vào dầu nhập khẩu và các mỏ dầu, khí, ở thềm lục địa.
a) Tình hình phát triển
- Trong những năm qua, sản lượng điện của nước ta liên tục tăng với tốc độ nhanh chóng
Sản lượng điện nước ta giai đoạn 2000-2007
Năm | 2000 | 2005 | 2007 |
Sản lượng (tỉ KWh) | 26,7 | 52,1 | 64,1 |
Trong giai đoạn 2000-2007, sản lượng điện của nước ta tăng 37,4 tỉ KWh, gấp 2.4 làn
Nguyên nhân chủ yếu do :
- Điện được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động kinh tế và sinh hoạt, Nhu cầu dùng điện ngày một tăng do sự phát triển kinh tế, mức sống được nâng cao
- Nước ta có tiềm năng to lớn để phát triển công nghiệp điện lực :
+ Thanh, dầu mỏ, khí đốt có trữ lượng lớn, là điều kiện thuận lợi để phát triển các nhà máy nhiệt điện
+ Các hệ thống sông ở nước ta có trữ lượng năng thủy điện lớn
Vì thế, trong những năm qua , nước ta đã xây dựng được nhiều nhà máy nhiệt điện, thủy điện lớn và hệ thống truyền tải điện năng,...
- Chính sách hỗ trợ phát triển của nhà nước
- Cơ cấu sử dụng điện ở nước ta gồm 2 nhóm nganhg : nhiệt điện và thủy điện
- Cơ sở vật chất - kĩ thuật phục vụ ngành điện bao gồm :
+ Các nhà máy nhiệt điện và thủy điện
+ Hệ thống đường dây tải điện
+ Các trạm biến áp
b) Phân bố
- Ngành công nghiệp điện lực hiện đã phát triển rộng khắp lãnh thổ nước ta
- Các nhà máy thủy điện đang xây dựng
- Các nhà máy nhiệt điện
- Hệ thông đường dây tải điện : đương dây 500kv chạy từ Hòa Bình đến Phú Lâm (tp Hồ Chí Minh). Đường dây 220kv nối nhiều nhà máy điện với nhau. Chính vì vậy mạng lưới điện tải xuyên suốt cả nước
- Các trạm biến áp
+ Trạm 500KV đặt ở Hòa Bình, Hà Tĩnh, Đà Nẵng trên đường dây 500kv Bắc - Nam
+ Tram 220KV đặt ở nhiều nơi Việt Trì, Thanh Hóa, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang,... trên đường dây 220kv
Nhà máy thủy điện Sơn La
Sự phân bố của ngành công nghiệp năng lượng điện nước ta:
– Thủy điện phân bố chủ yếu ở vùng đồ núi và thường gắn với các con sông lớn: hệ thống sông Hồng (sông Đà), sông Đồng Nai,… và gần các mỏ khoáng sản: than, dầu, khí.
– Đặc điểm khác nhau giữa các nhà máy nhiệt điện ở miền Bắc và miền Nam:
+ Nhà máy nhiệt điện ở miền Bắc chủ yếu dựa vào mỏ than ở Quảng Ninh, Na Dương,…
+ Nhà máy nhiệt điện ở miền Nam chủ yếu dựa vào dầu nhập khẩu và các mỏ dầu, khí, ở thềm lục địa.