Phần II (3.5 điểm) Đọc phần trích sau đây và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Hãy tiếp tục làm những điều mà trái tim bạn tin rằng nó đúng với bản thân. Hãy để giấc mơ của bạn lớn mạnh hơn nỗi sợ hãi và hãy để hành động của bạn nói thay những lời sáo rỗng. Đừng để bản thân sống bằng sự may rủi, hãy sống bằng những lựa chọn của chính bạn. Thay vì luôn đổ lỗi bản thân thì tại sao bạn không thay đổi? Đừng để những quyết định của bạn nằm trên miệng lưỡi của người khác. Bạn nói bạn không học giỏi toán nhưng thực sự bạn không chịu học. Bạn nói bạn không biết làm thơ thật ra thì bạn chưa hề làm thơ. Năng khiếu có thể là tự nhiên nhưng các kỹ năng chỉ có thể được phát triển bởi từng giờ, từng ngày tập luyện. Đây là cuộc đời của bạn, và chỉ duy nhất của bạn. Người khác có thể cùng đi với bạn, nhưng không ai có thể đi thay nó cho bạn. (Theo Tùng Khuê - CareerLink.vn từ “Mười lời khuyên hữu ích cho bản thân”) 1. Ghi lại ít nhất 02 câu cầu khiến và cho biết người viết sử dụng liên tiếp các câu cầu khiến trong đoạn văn nhằm mục đích gì? 2. Cũng theo người viết việc “bạn không học giỏi toán” hay “bạn không biết làm thơ” có phải là do không có năng khiếu hay do điều gì?
Từ những thông tin trên, hãy đọc văn bản dưới đây và thực hiện yêu cầu bên dưới.
Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm sương
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao
(1) Văn bản trên được viết theo thể thơ nào?Vì sao em biết
Bạn ghi sai rồi. VĂn bản đúng là
Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao.
Văn bản trên được viết theo thể lục bát
Gọi là lục bát vì tồn tại thành từng cặp: câu trên 6 chữ gọi là câu lục, câu dưới 8 chữ gọi là câu bát. Về cách gieo vần thì tiếng thứ 6 câu lục vần với tiếng tiếng thứ 8 câu bát và tiếng thứ 88 câu bắt lại vần với tiếng thứ 6 câu lục tiếp theo.
Viết theo thể thơ thất ngôn bát cú đường luật
Tìm hiểu các ví dụ sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
a) Cùng trình bày một nội dung cơ bản giống nhau nhưng cách dùng từ ngữ trong hai ví dụ trên khác nhau như thế nào? Hãy chỉ rõ ưu điểm hoặc nhược điểm trong cách dùng từ ngữ của mỗi ví dụ?
b) Chỉ rõ những từ ngữ dùng không phù hợp với đối tượng nghị luận trong các ví dụ trên. Theo anh/chị, có thể sửa lại những từ ngữ này như thế nào để việc diễn đạt đảm bảo yêu cầu của văn nghị luận mà vẫn giữ nguyên ý chính của câu văn, đoạn văn?
c) Hãy viết một đoạn văn có nội dung cơ bản tương tự như các ví dụ trên nhưng dùng một số từ ngữ khác để thay đổi cách diễn đạt?
Hai đoạn văn giống nhau nhưng có cách dùng từ khác nhau:
Chúng ta hẳn ai cũng nghe nói về | Chúng ta không thể nhắc tới |
… trong lúc nhàn rỗi rãi… | Trong những thời khắc hiếm hoi được thanh nhàn bất đắc dĩ |
Bác vốn chẳng thích làm thơ… | Thơ không phải mục đích cao nhất |
-… vẻ đẹp lung linh | Nhưng vần thơ vang lên ... nhà tù |
Vẻ đẹp ấy thể hiện rõ trong từng bài thơ | … là những thi phẩm tiêu biểu cho tinh thần đó |
- Đoạn 1 có nhiều lỗi như cách dùng từ chưa hợp lí, sử dụng lối văn phong ngôn ngữ sinh hoạt: hẳn ai cũng nghe nói, trong lúc nhàn rỗi
- Đoạn 2: nhiều ưu điểm, từ ngữ phù hợp với văn nghị luận hơn
- Sửa lỗi dùng từ:
+ Nhàn rỗi → thư thái
+ Chẳng thích làm thơ → bác chưa bao giờ cho mình là một nhà thơ
+ Vẻ đẹp lung linh → vẻ đẹp cao quý
+ Vượt thoát qua chấn song, qua xiềng xích, qua dây trói của nhà tù → ở ngoài lao
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
b, Qua các đề mục và nội dung của văn bản trên, anh (chị) hãy cho biết mục đích, yêu cầu, bố cục và những nội dung chính của một văn bản tổng kết hoạt động thực tiễn
b, Mục đích: Nhìn nhận, đánh giá trung thực, khách quan kết quả, rút ra bài học kinh nghiệm sau khi kết thúc hoạt động
Yêu cầu: chính xác, khách quan
Bố cục: 3 phần
- Mở đầu: Quốc hiệu, tiêu ngữ, tên cơ quan, tổ chức, địa điểm, thời gian, tiêu đề
- Nội dung:
+ Mục đích ý nghĩa của công việc
+ Lần lượt tường trình, đánh giá công việc cụ thể
+ Rút kinh nghiệm hoặc kiến nghị
- Phần cuối
+ Nơi nhận
+ Người viết kí tên
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Chi tiết trong văn bản thông tin là đơn vị nhỏ làm cơ sở và góp phần làm sáng tỏ thông tin chính. Trong văn bản thông tin, thông tin cơ bản thường được tóm lược khái quát trong nhan đề, sa- pô. Thông tin chi tiết thường được triển khai qua các đề mục, tiểu mục hoặc các phần, các đoạn lớn nhỏ trong văn bản, bao gồm cả chi tiết biểu đạt bằng ngôn ngữ lẫn phi ngôn ngữ (số liệu, hình ảnh, bảng biểu, ... ) Khái niệm “chi tiết” được hiểu linh hoạt theo nhiều cấp độ. Có thể sơ đồ hóa các cấp độ như sau:
[Thông tin cơ bản⟹ Thông tin chi tiết bậc 1⟹ Thông tin chi tiết bậc 2⟹v. v. ]
a. Xác định các thuật ngữ có trong đoạn văn trên. Đây là các thuật ngữ của ngành khoa học nào?
b. Giải thích ý nghĩa của từ ngữ được in đậm trong đoạn văn trên. Em hãy tìm thêm một số từ ngữ có chứa yếu tố Hán Việt “hóa”
a. Các thuật ngữ có trong đoạn văn trên là: Chi tiết, nhan đề, sa-pô, ngôn ngữ, phi ngôn ngữ, sơ đồ hóa.
=> Các thuật ngữ của ngành khoa học xã hội.
b. Ý nghĩa của các từ được in đậm trong đoạn văn trên là:
- Sơ đồ hóa: là phương pháp diễn đạt nội dung bằng sơ đồ, được kí hiệu bằng: sơ đồ, bảng biểu, lược đồ,...
- Ví dụ từ có chứa yếu tố Hán Việt “hóa”: Tạo hóa, vật hóa, biến hóa, giáo hóa, ....
Em hãy đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới : “Kể từ mẹ mới thụ thai, Biết bao khí huyết mẹ bù cho con. Đến ngày hình thể vẹn tròn, Ví như vượt biển trèo non nặng nề. Kiêng ăn kiêng ngủ ê chề, Đã e chín tháng còn e mười ngày. Kể từ hoa nở liền tay, Bao giờ mẹ đó con đây mới mừng. Lòng yêu con mấy cho bằng, Nâng chừng như trứng, hứng chừng như hoa. Phải con hay khóc hay la, Bao đêm quên ngủ, ngày đà quên ăn. Tháng hè đưa võng liền chân, Tháng đông ướt áo, dậy trần quản chi. Đầy năm biết đứng biết đi, Dắt tay từng bước phòng khi lỡ làng. Miếng ngon cũng nhịn cùng nhường, Ba năm bú mớm, mẹ gầy dường xác ve. Nghĩ đã ơn mẹ nhiều bề, Kìa như dạy dỗ lại về ơn cha”. (Nguồn: thivien.com) 1. Nêu phương thức biểu đạt chính của bài ca dao. (0,5 điểm) 2. Tìm một từ ghép có trong câu ca dao sau và đặt một câu có từ ghép đó (1,0 điểm): “Đến ngày hình thể vẹn tròn, Ví như vượt biển trèo non nặng nề”. 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật có trong câu ca dao sau (1,0 điểm): “Lòng yêu con mấy cho bằng, Nâng chừng như trứng, hứng chừng như hoa”. 4. Nêu nội dung của văn bản. (0,5 điểm) 5. Theo em chúng ta cần phải làm những gì cho xứng đáng với công ơn của cha mẹ ? Em hãy trả lời câu hỏi bằng một đoạn văn từ 3 đến 5 dòng. (1,0 điểm)
PHẦN II: ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
Em hãy đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu ở bên dưới:
“Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc, từ việc rất lớn: Việc cứu nước, cứu dân đến việc rất nhỏ, trồng cây trong vườn, viết một bức thư cho một đồng chí, nói chuyện với các cháu miền Nam, đi thăm nhà tập thể của công nhân, từ nơi làm việc đến phòng ngủ, nhà ăn...Trong đời sống của mình, việc gì Bác tự làm được thì không cần người giúp, cho nên bên cạnh Bác người giúp việc và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay, và Bác đã đặt cho số đồng chí đó những cái tên mà gộp lại là ý chí chiến đấu và chiến thắng: Trường, Kì, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi!”
(“Đức tính giản dị của Bác Hồ” - Phạm Văn Đồng, SGK Ngữ văn 7)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chủ yếu được sử dụng trong đoạn văn trên?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn văn trên?
Câu 3: Nhận xét về nghệ thuật chứng minh của tác giả ở đoạn văn? Những chứng cứ ở đoạn này có giàu sức thuyết phục không? Vì sao?
Câu 4: Từ nội dung đoạn văn trên em hãy trình bày suy nghĩ của mình bằng một đoạn văn từ 8-10 câu về việc học tập và làm theo tấm gương của Bác. Đoạn văn có sử dụng một phép liệt kê và một dấu chấm lửng (gạch chân và chú thích).
Câu 1: nghị luận
Câu 2: Nội dung chính của đoạn văn trên: Nói về sự giản dị của Bác trong việc làm và mối quan hệ với mọi người.
Câu 3: mik chưa bt
Câu 3:
- Đoạn văn chứng minh sự giản dị của Bác qua những việc làm và quan hệ với mọi người bằng luận cứ chân thật và dẫn chứng cụ thể, thuyết phục.
- Những chứng cứ thuyết phục vì:
+ Luận cứ chân thật, rõ ràng
+ Dẫn chứng phong phú, cụ thể, mang tính thực tế bằng mối quan hệ gần gũi, lâu dài, gắn bó và tình cảm chân thành của Bác
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
Thực sự mẹ không lo lắng đến nỗi không ngủ được. Mẹ tin đứa con của mẹ lớn rồi. Mẹ tin vào sự chuẩn bị rất chu đáo cho con trước ngày khai trường. Còn điều gì để lo lắng nữa đâu! Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang lên bên tai tiếng đọc bài trầm bổng: “Hằng năm cứ vào cuối thu… Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp”.
1) Tìm một phép tu từ được sử dụng trong đoạn văn?.
2) Nội dung chính của đoạn văn trên là gì?
3) Đoạn văn được viết theo phương thức biểu đạt nào?
4) Sửa lỗi sai về quan hệ từ trong các câu sau:
a. Bố mẹ rất tự hào vì tôi.
b. Tôi bị điểm kém mẹ phạt không cho đi chơi cuối tuần với các bạn.
c. Ngòi bút của mình, Đỗ Phủ đã viết nên bài thơ rất xúc động.
d. Bạn ấy tuy học giỏi nhưng hát hay.
e. Bạn An không những học rất giỏi các môn tự nhiên.
f. Trong bài văn này cho thấy người viết có khả năng quan sát rất tinh tế.
g. Vùng đất này khó trồng trọt nên có nhiều sỏi đá.
h. Vì bão to nên cây không bị đỗ.
I.
1. Em tham khảo: "Điệp từ : lo lắng, tin "
=> Niềm tin người mẹ dành cho con, đtặ hết niềm tin của mình vào người con.
2. NDC: Nói về tâm trạng của người mẹ vào đêm trước ngày khai trường của con.
3. PTBĐ: Biểu cảm
4.
a. Bố mẹ rất tự hào vì =>về tôi.
b. Tôi bị điểm kém => nên mẹ phạt không cho đi chơi cuối tuần với các bạn.
c. => Dưới Ngòi bút của mình, Đỗ Phủ đã viết nên bài thơ rất xúc động.
d. Bạn ấy tuy => bỏ học giỏi nhưng => và hát hay.
e. Bạn An không những => bỏ học rất giỏi các môn tự nhiên.
f. Trong => bỏ bài văn này cho thấy người viết có khả năng quan sát rất tinh tế.
g. Vùng đất này khó trồng trọt nên => vì có nhiều sỏi đá.
h. Vì bão to nên cây không =>bỏ bị đỗ.