Nêu những sự kiện chính về cuộc phản công của quân Đồng minh trên các mặt trận(từ tháng 6-1942 đến tháng 6 – 1944)
Ở Mặt trận Xô - Đức, trận phản công tại đâu (từ tháng 11 - 1942 đến tháng 2 -1943) của quân đội Liên Xô đã tạo nên bước ngoặt của cuộc chiến tranh thế giới?
A. Cuốc-xcơ
B. Xta-lin-grát
C. Mát-xcơ-va
D. Lê-nin-grát
Lập bảng các niên đại và sự kiện về thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của quân dân ta trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao trong kháng chiến chống thực dân Pháp từ tháng 12-1946 đến tháng 7 – 1954.
Lập bảng các niên đại và sự kiện về thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của quân dân ta trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao trong kháng chiến chống Pháp từ tháng 12 - 1946 đến tháng 7- 1954.
Thắng lợi chính trị của ta từ năm 1946 đến năm 1954:
Mặt trận |
Thời gian |
Sự kiện |
Chính trị |
Từ ngày 11 đến 19-2-1951 |
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần II của Đảng Cộng sản Đông Dương. |
Ngày 3-3-1951 |
Thống nhất Việt Minh và Hội Liên Việt thành Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt). |
|
Ngày 11-3-1951 |
Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào được thành lập để tăng cường khối đoàn kết của ba nước Đông Dương. |
|
Quân sự |
19-12-1946 đến 17-2-1947 |
Cuộc chiến đấu của các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16. |
7-10-1947 đến tháng 12-1947 |
Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 |
|
16-9-1950 đến 22-10-1950 |
Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 |
|
Đông - xuân 1950-1951 |
Chiến dịch trung du và đồng bằng Bắc Bộ |
|
Đông - xuân 1951-1952 |
Chiến dịch Hòa Bình |
|
Thu - đông năm 1952. |
Chiến dịch Tây Bắc |
|
Xuân - hè năm 1953. |
Chiến dịch Thượng Lào |
|
13-3 đến 7-5-1954 |
Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ |
|
Ngoại giao |
21-7-1954 |
Hiệp định Giơ-ne-vơ |
nêu những thông tin về mặt trận đồng minh chống phát xít thành lập vào tháng 1/1942
Bản tuyên bố chung của 26 nước ngày 1-1-1942 đã đánh dấu sự hình thành Mặt trận Đồng minh chống phát xít trên phạm vi toàn thế giới.
Để củng cố Mặt trận Đồng minh chống phát xít, tăng cường quan hệ hợp tác giữa ba nước Liên Xô và Anh, Mĩ, tháng 5-1942, Chính phủ Liên Xô đã cử ngoại trưởng Môlôtốp sang Luân Đôn và Oasinhtơn để đàm phán với các nhà lãnh đạo hai nước Anh, Mĩ. Ngày 26-5-1942, tại Luân Đôn đã kí kết một hiệp ước giữa Anh và Liên Xô về việc liên minh chống nước Đức Hítle cùng bọn tay sai ở châu Âu, và việc tương trợ lẫn nhau sau chiến tranh. Ngày 11-7-1942, tại Oasinhtơn đã kí kết Hiệp ước Liên Xô - Mĩ về những nguyên tắc tương trợ trong quá trình chiến tranh chống xâm lược.
Như vậy, nhờ cố gắng của Liên Xô, Mặt trận Đồng minh chống phát xít toàn thế giới, mà nòng cốt là liên minh Liên Xô - Mĩ - Anh, cuối cùng đã được thành lập. Sự tồn tại của Mặt trận Đồng minh đã có một ý nghĩa tích cực, to lớn trong việc đoàn kết và hợp đồng chiến đấu giữa các lực lượng chống phát xít trên toàn thế giới để chiến thắng kẻ thù.
b) Giai đoạn 2 (từ đầu năm 1943 đến tháng 8 – 1945): quân Đồng minh phản công, chiến tranh kết thúc
Đọc thông tin, kết hợp quan sát hình ảnh, hãy:
Khái quát diễn biến chính của Chiến tranh thế giới thứ hai trong giai đoạn 2 trên các mặt trận. Nêu những tác động của việc Mĩ – Anh mở mặt trận phía Tây đến cục diện chiến tranh. Trình bày suy nghĩ của em về việc Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản.Ở Thái Bình Dương, việc quân đội Mĩ đánh bại quân Nhật trong trận nào (từ tháng 8 - 1942 đến tháng 1 - 1943) đã tạo ra bước ngoặt trên toàn mặt trận này?
A. Ma-ri-an
B. Mác-san
C. Gu-a-đan-ca-nan
D. I-vô-gi-ma
Trình bày những sự kiện tiêu biểu của Chiến tranh thế giới thứ hai ở mặt trận Châu á - Thái Bình Dương (từ tháng 9/1940 đến tháng 8/1945). Trong các sự kiện trên, sự kiện nào đã tác động mạnh mẽ đến tình hình cuộc chiến tranh? Vì sao?
* Những sự kiện tiêu biểu của chiến tranh thế giới thứ hai ở mặt trận Châu Á - Thái Bình Dương:
- Tháng 9-1940, Nhật tiến vào Đông Dương, quan hệ Mĩ - Nhật căng thẳng.
- Ngày 7-12-1941, Nhật tấn công Trân Châu Cảng (Mĩ), Mĩ tuyên chiến, chiến tranh lan rộng khắp thế giới.
- Từ tháng 12-1941, Nhật Bản mở hàng loạt các cuộc tấn công vào các nước Đông Nam Á, bành trướng khu vực Thái Bình Dương; Nhật chiếm Mã lai, Thái Lan, Singapo, Philippin, Miến Điện, Inđônêxia nhiều đảo ở Thái Bình Dương...
- Từ tháng 4-1942, Nhật đánh chiếm hầu hết các đảo Tân Ghi-nê, uy hiếp Ô-xtray-li-a.... Tháng 8-1942, quân Mĩ đánh bại quân Nhật ở Gu-a-đa-ca-nan tạo ra bước ngoặt ở mặt trận này, Mĩ chuyển sang phản công lần lượt đánh chiếm các đảo ở Thái Bình Dương. Từ 1944, liên quân Anh - Ấn, Mĩ - Hoa, tấn công đánh chiếm Miến Điện, Philippin, uy hiếp các thành phố lớn của Nhật bằng không quân.
- ngày 6-8-1945, Mĩ ném bom nguyên tử xuống thành phố Hirosima (Nhật Bản) làm 140 nghìn người chết.
- Ngày 8-8-1945 Liên Xô tuyên chiến và tiêu diệt đạo quân Quan Đông (gồm 70 vạn quân Nhật ở Mãn Châu).
- Ngyaf 9-8-1945. Mĩ ném bom nguyên tử thứ hai xuống thành bố Nagaxaki (Nhật) giết chết 70 nghìn người.
- Ngày 15-8-1945, Nhật bản tuyên bố đầu hàng, chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.
* Sự kiện tác động mạnh mẽ đến tình hình chiến tranh
- Ngày 7-12-1941 Nhật Bản tấn công Mĩ tại Trân Châu Cảng (Ha-oai)
- Nhật bản tấn công mĩ tại Trân Châu cảng đã buộc Mĩ phải tham chiến. Việc Mĩ tham chiến cùng với Liên Xô từ tháng 6-1941 đã chính thức làm cho cuộc chiến tranh lan rộng khắp thế giới.
- Chính phủ Mĩ phải thay đổi thái độ, bắt tay với Liên Xô trong cuộc chiến chống chủ nghĩa phát xít. Ngày 1-1-1942 tại Oa sinh tơn, 26 quốc gia (đứng đầu là Liên Xô, Mĩ, Anh) đã kí tuyên ngôn Liên hợp quốc, tuyên ngôn cam kết cùng nhau tiến hành cuộc chiến chống phát xít với toàn bộ lực lượng của mình, từ đó khối đồng minh chống phát xít thành lập.
- Sự ra đời của khối đồng minh chống phát xít đã thúc đẩy nhanh quá trình sụp đổ của chủ nghĩa phát xít, kết thúc chiến tranh, lập lại hòa bình thế giới.
Ở Mặt trận Bắc Phi, quân Anh (từ phía đông) và quân Mĩ (từ phía tây) phối hợp phản công (từ tháng 3 đến tháng 5 -1943), quét sạch liên quân nào khỏi lục địa châu Phi?
A. Đức - Hung-ga-ri
B. Nhật - I-ta-li-a
C. Đức - I-ta-li-a
D. Đức - Nhật
Sắp xếp các sự kiện sau đây theo đúng trình tự thời gian trong công tác chuẩn bị cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
1. Mặt trận Việt Minh được thành lập.
2. Khu giải phóng Việt Bắc ra đời.
3. Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì được triệu tập.
A. 1, 3, 2.
B. 1, 2, 3.
C. 3, 1, 2.
D. 2, 3, 1.