Chiếu một chùm tia sáng song song từ không khí tới mặt nước với góc tới là 450. Biết chiết suất của nước là n = 4/3. Góc hợp bởi tia khúc xạ và tia tới có giá trị cỡ khoảng
A. 12058’
B. 40000’
C. 25032’
D. 32010’
Chiếu một chùm tia sáng song song từ không khí tới mặt nước với góc tới là 45 độ. Biết chiết suất của nước là n = 4/3. Góc hợp bởi tia khúc xạ và tia tới có giá trị cỡ khoảng:
A. 12 độ 58’
B. 40 độ 00’
C. 25 độ 32’
D. 32 độ 10’
Tia sáng truyền trong không khí tới gặp mặt thoáng của một chất lỏng, chiết suất n = 3 . Hai tia phản xạ và khúc xạ vuông góc với nhau. Góc tới i có giá trị là
A. 60 °
B. 30 °
C. 45 °
D. 37 °
Đáp án A
Phương pháp: Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng n 1 sini = n 2 sinr
Cách giải :
Vì tia tới và tia khúc xạ hợp với nhau một góc 90 độ ta có
90 - i + 90 - r = 90 => i + r = 90 => r = 90-i
Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng ta có
sini = nsinr => sini =nsin(90 - i)=>sini = ncosi
Một tia sáng đơn sắc đi từ không khí có chiết suất tuyệt đối bằng 1 tới một khối thuỷ tinh có chiết suất tuyệt đối bằng 1,5. Tại mặt phân cách xảy ra hiện tượng phản xạ và khúc xạ, tia phản xạ và tia khúc xạ hợp với nhau góc 120 o . Góc tới của tia sáng bằng
A. 36,60
B. 66,30
C. 24,30
D. 23,40
Đáp án A
Phương pháp: Sử dụng định luật khúc xạ và phản xạ ánh sáng
Cách giải:
Từ đầu bài ta có sơ đồ truyền sáng
Từ sơ đồ ta có góc hợp bởi tia khúc xạ và tia phản xạ có giá trị:
90 − i + 90 − r = 120 = > i + r = 60 = > r = 60 − i
Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng khi tia sáng truyền từ không khí vào nước ta có:
sin i = n sin r ⇔ sin i = 1,5 sin 60 − i ⇔ sin i = 1,5 ( sin 60 cos i − cos 60 sin i ) ⇒ 7 4 sin i = 3 3 4 cos i ⇒ tan i = 3 3 7 ⇒ i = 36,6 0
Một tia sáng đơn sắc đi từ không khí có chiết suất tuyệt đối bằng 1 tới một khối thuỷ tinh có chiết suất tuyệt đối bằng 1,5. Tại mặt phân cách xảy ra hiện tượng phản xạ và khúc xạ, tia phản xạ và tia khúc xạ hợp với nhau góc 120 o . Góc tới của tia sáng bằng
A. 36,60
B. 66,30
C. 24,30
D. 23,40
Đáp án A
Phương pháp: Sử dụng định luật khúc xạ và phản xạ ánh sáng
Cách giải:
Từ đầu bài ta có sơ đồ truyền sáng
Từ sơ đồ ta có góc hợp bởi tia khúc xạ và tia phản xạ có giá trị:
90 − i + 90 − r = 120 = > i + r = 60 = > r = 60 − i
Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng khi tia sáng truyền từ không khí vào nước ta có:
sin i = n sin r ⇔ sin i = 1,5 sin 60 − i ⇔ sin i = 1,5 ( sin 60 cos i − cos 60 sin i ) ⇒ 7 4 sin i = 3 3 4 cos i ⇒ tan i = 3 3 7 ⇒ i = 36,6 0
Một tia sáng đơn sắc đi từ không khí có chiết suất tuyệt đối bằng 1 tới một khối thuỷ tinh có chiết suất tuyệt đối bằng 1,5. Tại mặt phân cách xảy ra hiện tượng phản xạ và khúc xạ, tia phản xạ và tia khúc xạ hợp với nhau góc 1200. Góc tới của tia sáng bằng
A. 36,60
B. 66,30
C. 24,30
D. 23,40
Một tấm nhựa trong suốt hai mặt bên song song với nhau và có bề dày 10cm. Chiếu một chùm tia sáng trắng hẹp tới mặt trên của tấm này với góc tới i = 60 ° . Chiết suất của chất làm tấm nhựa đối với ánh sáng đỏ và tím lần lượt là n đ = 1,42 và n t = 1,44. Bề rộng dải quang phổ liên tục khi chùm sáng ló ra khỏi tấm nhựa là
A. 0,084cm
B. 0,042cm
C. 3,36cm
D. 1,68cm
Đáp án A
Phương pháp: Định luật khúc xạ ánh sáng n1sini = n2sinr
Cách giải:
Ta có:
=> Bề rộng dải quang phổ liên tục khi chùm sáng ló ra khỏi tấm nhựa:
DK = TD.sinDTK = 0,168.sin30 = 0,084cm
Một tấm nhựa trong suốt hai mặt bên song song với nhau và có bề dày 10cm. Chiếu một chùm tia sáng trắng hẹp tới mặt trên của tấm này với góc tới i = 600. Chiết suất của chất làm tấm nhựa đối với ánh sáng đỏ và tím lần lượt là nđ = 1,42 và nt = 1,44. Bề rộng dải quang phổ liên tục khi chùm sáng ló ra khỏi tấm nhựa là
A. 0,084cm
B. 0,042cm
C. 3,36cm
D. 1,68cm
Đáp án A
Phương pháp: Định luật khúc xạ ánh sáng n1sini = n2sinr
Cách giải:
Ta có:
Từ hình v có:
=> Bề rộng dải quang phổ liên tục khi chùm sáng ló ra khỏi tấm nhựa:
DK = TD.sinDTK = 0,168.sin30 = 0,084cm
Tia sáng đơn sắc chiếu từ không khí vào chất lỏng trong suốt với góc tới bằng 60 ° thì góc khúc xạ bằng 30 ° . Để xảy ra phản xạ toàn phần khi tia sáng chiếu từ chất lỏng ra không khí thì góc tới i có giá trị thoả mãn
A. i < 35 , 5 °
B. i > 35 , 5 °
C. i < 54 , 7 °
D. i > 54 , 7 °
Đáp án B
Phương pháp: Áp dụng điều kiện để có phản xạ toàn phần i ≥ i gh
Cách giải:
Tia sáng đơn sắc chiếu từ không khí vào chất lỏng trong suốt với góc tới bằng 60 ° thì góc khúc xạ bằng 30 ° do đó ta có
Để có phản xạ toàn phần khi chiếu chât lỏng ra không khí thì
Áp dụng điều kiện để có phản xạ toàn phần i ≥ i gh ≥ 35 , 3 °
Một lăng kính có tiết diện thẳng là tam giác ABC, góc chiết quang A = 30 o . Chiếu một tia sáng đơn sắc tới lăng kính theo phương vuông góc với mặt bên AB. Tia sáng khi đi ra khỏi lăng kính nằm sát với mặt bên AC. Chiết suất của lăng kính bằng
A. 1,33
B. 1,41
C. 1,5
D. 2,0
Đáp án D
Phương pháp: Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng n 1 sin i = n 2 sin r
Cách giải:
+ Đường truyền của tia sáng:
+ Ta có: A ^ + ANJ ^ = i + INJ ^ = 90 0 ANJ ^ = INJ ^ ⇒ i = A ^ = 30 0
+ Tia sáng khi đi ra khỏi lăng kính nằm sát mặt bên AC ⇒ r = N ' J C ^ = 90 0
+ Chiết suất của lăng kính là n. Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng ta có:
n sin i = sin r ⇒ n = sin r sin i = sin 90 sin 30 = 2