Chất có bản chất không phải lipit là
A. colesteron
B. vitamin A
C. enzim
D. sắc tố carotenoit
Một loài thực vật, các alen trội A, B, D, E phân li độc lập có khả năng tổng hợp ra các enzim tương ứng là enzim A, enzim B, enzim D, enzim E.
Các enzim này tham gia vào con đường chuyển hóa tạo sắc tố của hoa như sau:
Chất không màu 1 → enzim A Chất không màu 2 → enzim B Sắc tố đỏ.
Chất không màu 3 → enzim D Chất không màu 4 → enzim B Sắc tố vàng.
Khi có đồng thời 2 sắc tố đỏ và sắc tố vàng thì quan sát thấy hoa có màu hồng, khi không có sắc tố đỏ và sắc tố vàng thì hoa sẽ có màu trắng.
Các alen lặn đột biến tương ứng là a, b, d, e không có khả năng tổng hợp các enzim.
Cho lai 2 cơ thể bố mẹ đều dị hợp về 4 gen trên. Tỉ lệ kiểu hình F1 có hoa màu hồng?
A. 81/128
B. 27/256
C. 81/256
D. 27/256
Enzim là chất xúc tác….có thành phần cơ bản là….
A. hóa học, protein. B. sinh học, protein.
C. hóa học, lipit. D. sinh học, lipit.
Câu 13 Thành phần các chất có trong chất khô của thức ăn gồm:
A. Gluxit, vitamin.
B. Protein, gluxit, lipit, vitamin, chất khoáng.
C. Chất khoáng, lipit, gluxit.
D. Gluxit, lipit, protein
Thành phần các chất có trong chất khô của thức ăn
a. Gluxit, vitamin
b. protein, gluxit, lipit,vitamin, chất khoáng
c. chất khoáng , lipit, gluxit
d. lipit, gluxit, protein
Quá trình tổ hợp sắc tố đỏ ở cánh hoa của 1 loài cây xảy ra theo sơ đồ sau:
Chất có màu trắng → A sắc tố xanh → B sắc tố đỏ.
Để chất màu trắng chuyển đổi thành sắc tố xanh cần có enzim do gen A quy định. Alen a không có khả năng tạo enzim có hoạt tính. Để chuyển sắc tố xanh thành sắc tố đỏ cần có enzim B quy định enzim có chức năng, còn alen b không tạo được enzim có chức năng. Gen A, B thuộc các nhiễm sắc thể khác nhau. Cây hoa xanh thuần chủng lai với cây hoa trắng thuần chủng có kiểu gen aaBB được F 1 . Sau đó cho F 1 tự thụ phấn tạo ra cây F 2 . Nếu lấy ngẫu nhiên 1 cây F 2 non để trồng thì xác suất để cây này cho hoa trắng là bao nhiêu:
A. 0,4375
B. 0,250
C. 0,650
D. 0,1875
Đáp án B
Để chất màu trắng chuyển đổi thành sắc tố xanh cần có enzim do gen A quy định. Alen a không có khả năng tạo enzim có hoạt tính. Để chuyển sắc tố xanh thành sắc tố đỏ cần có enzim B quy định enzim có chức năng, còn alen b không tạo được enzim có chức năng. Gen A, B thuộc các nhiễm sắc thể khác nhau. Như vậy kiểu gen A-bb quy định hoa xanh; kiểu gen aabb và aaB- quy định hoa màu trắng; kiểu gen A-B- quy định hoa màu đỏ.
Cây hoa xanh thuần chủng có kiểu gen AAbb lai với cây hoa trắng thuần chủng có kiểu gen aaBB được F 1 có kiểu gen AaBb hoa màu đỏ. Sau đó cho F 1 tự thụ phấn tạo ra cây F 2 .
Ta có: F 1 AaBb x AaBb ® F 2 : 9A-B- hoa đỏ: 3A-bb hoa xanh : 3aaB- hoa trắng : 1aabb hoa trắng. Nếu lấy ngẫu nhiên 1 cây F 2 non để trồng thì xác suất để cây này cho hoa trắng là: 3 + 1 9 + 3 + 3 + 1 = 4 16 hay 25%.
Một loài thực vật, xét 2 cặp gen phân li độc lập cùng tham gia vào quá trình chuyển hóa chất: K màu trắng trong tế bào cánh hoa: alen A quy định enzim A chuyển hóa chất K thành sắc tố đỏ; alen B quy định enzim B chuyển hóa chất K thành sắc tố xanh. Khi trong tế bào có cả sắc tố đỏ và sắc tố xanh thì cánh hoa có màu vàng. Các alen đột biến lặn a và b quy định các prôtêin không có hoạt tính enzim. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Cho cây dị hợp tử về 2 cặp gen tự thụ phấn hoặc lai phân tích thì đều cho đời con có 4 loại kiểu hình.
B. Cho cây hoa đỏ giao phấn với cây hoa xanh, có thể thu được đời con có 4 loại kiểu gen
C. Cho hai cây hoa đỏ có kiểu gen khác nhau giao phấn với nhau, có thể thu được đời con có 2 loại kiểu hình
D. Cho cây hoa vàng giao phấn với cây hoa trắng, có thể thu được đời con có 50% số cây hoa đỏ.
Đáp án C
Quy ước:
A-B-: Hoa vàng; A-bb: hoa đỏ;
aaB-: hoa xanh; aabb: hoa trắng
A đúng, AaBb × AaBb
→ 9A-B-:3A-bb:3aaB-:1aabb
AaBb × aabb
→ 1AaBb:1aaBb:1Aabb:1aabb
B đúng, Aabb × aaBb
→ (Aa:aa)(Bb:bb)
C sai: Aabb × AAbb
→ (AA:Aa)bb
D đúng, AaBB × aabb → (1Aa:1aa)Bb
→ 50% hoa đỏ
Ở một loài thực vật lưỡng bội, quá trình tổng hợp sắc tố đỏ ở cánh hoa của 1 loài xảy ra theo sơ đồ sau:
Chất có màu trắng → A sắc tố xanh → B sắc tố đỏ. Để chất màu trắng chuyển đổi thành sắc tố xanh cần có enzim do gen A qui định. Alen a không có khả năng tạo enzim có hoạt tính. Để chuyển sắc tố xanh thành sắc tố đỏ cần có enzim B quy định enzim có chức năng, còn alen b không tạo được enzim có chức năng. Gen A, B thuộc các nhiễm sắc thể khác nhau. Cây hoa xanh thuần chủng lai với cây hoa trắng thuần chủng có kiểu gen aaBB được F1 Sau đó cho F1 tự thụ phấn tạo ra cây F2 Nếu lấy ngẫu nhiên 1 cây F2 non để trồng thì xác suất để cây này cho hoa trắng là bao nhiêu?
A. 43,75%
B. 25%
C. 65%
D. 18,75%
Đáp án B
Theo giả thuyết:
+ Gen A, B thuộc các nhiễm sắc thể khác nhau ∈ phân li độc lập.
+ Theo sơ đồ chuyển hóa → qui ước về tính trạng màu sắc: A-B-: hoa đỏ
A-bb: hoa xanh
aaB-, aabb: trắng
→ Nếu 16 tổ hợp giao tử thì tỷ lệ kiểu hình là 9 : 3 : 4 ∈ tương tác át chế.
ØPt/c cây hoa xanh (AAbb) x hoa trắng (aaBB)
F1: 100% AaBb (100% hoa đỏ)
(3A- : 1aa)(3B- : 1bb)
Nếu lấy ngẫu nhiên 1 cây F2 non để trồng thì xác suất để cây này cho hoa trắng = tỷ lệ hoa trắng ở F2: (aaB- + aabb) = 1/4.3/4 + 1/4.1/4 = 1/4
Ở một loại thực vật lưỡng bội, quá trình tổng hợp sắc tố đỏ ở cánh hoa của 1 loài cây xảy ra theo sơ đồ sau:
Chất có màu trắng → A sắc tố xanh → B sắc tố đỏ. Để chất mầu trắng chuyển đổi thành sắc tố xanh cần có enzim do gen A quy định. Alen a không có khả năng tạo enzim có hoạt tính. Để chuyển sắc tố xanh thành sắc tố đỏ cần có enzim B quy định enzim có chức năng, còn alen b không tạo được enzim có chức năng. Gen A, B thuộc các nhiễm sắc thể khác nhau. Cây hoa xanh thuần chủng lai với cây hoa trắng thuần chủng có kiểu gen aaBB được F1. Sau đó cho F1 tự thụ phấn tạo ra cây F2. Nếu lấy ngẫu nhiên 1 cây F2 non để trồng thì xác suất để cây này cho hoa trắng là bao nhiêu?
A. 43,75%.
B. 25%.
C. 65%.
D. 18,75%.
Chọn B.
Theo giả thuyết:
+ Gen A, B thuộc các nhiễm sắc thể khác nhau thuộc phân li độc lập.
+ Theo sơ đồ chuyển hóa à quy ước về tính trạng màu sắc: A-B- : hoa đỏ
A-bb: hoa xanh
aaB-, aabb: trắng
=> nếu 16 tổ hợp giao tử thì tỉ lệ kiểu hình là 9: 3: 4 thuộc tương tác át chế.
Pt/c cây hoa xanh (AAbb) x hoa trắng (aaBB)
F1: 100% AaBb (100% hoa đỏ)
F1 x F1 : aaBb x AaBb à F2: (3A- : 1 aa)(3B-: 1 bb)
Nếu lấy ngẫu nhiên 1 cây F2 non để trồng thì xác suất để cây này cho hoa trắng = tỷ lệ hoa trắng ở F2 (aaB- + aabb) =1/4.3/4 + 1/4.1/4 = 1/4.
Quá trình tổng hợp sắc tố đỏ ở cánh hoa của 1 loài cây xảy ra theo sơ đồ sau:
Chất có màu trắng → A sắc tố xanh → B sắc tố đỏ
Để chất màu trắng chuyển đổi thành sắc tố xanh cần có enzim do gen A qui định. Alen a không có khả năng tạo enzim có hoạt tính. Để chuyển sắc tố xanh thành sắc tố đỏ cần có enzim B qui định enzim có chức năng, còn alen b không tạo được enzim có chức năng. Gen A, B thuộc các nhiễm sắc thể khác nhau. Thực hiện một phép lai (P) giữa một cây hoa xanh với một cây hoa trắng, đời F1 thu được 50% cây hoa đỏ và 50% cây hoa trắng. Nếu cho các cây hoa đỏ và hoa trắng ở F1 giao phấn với nhau thì tỉ lệ cây hoa đỏ xuất hiện ở đời lai là:
A. 37,5%.
B. 25%
C. 62,5%
D. 12,5%
Đáp án A
- Quy ước gen: A-B-: hoa đỏ; A-bb: hoa xanh; aaB- + aabb: hoa trắng.
- P: A-bb × aaB- (hoặc aabb) → F1: 1/2 A-B- và 1/2 (aaB- + aabb).
- Vì F1: 1/2A-B- = 1/2A- × 1B- → P: Aabb × aaBB → F1: 1/2AaBb, 1/2aaBb.
- Đỏ F1: AaBb × trắng F1: aaBb → con A-B- = 1/2 × 3/4 = 3/8 = 37,5%.
Quá trình tổng hợp sắc tố đỏ ở cánh hoa của 1 loài cây xảy ra theo sơ đồ sau:
Chất có màu trắng → A sắc tố xanh → B sắc tố đỏ.
Để chất màu trắng chuyển đổi thành sắc tố xanh cần có enzim do gen A qui định. Alen a không có khả năng tạo enzim có hoạt tính. Để chuyển sắc tố xanh thành sắc tố đỏ cần có enzim B qui định enzim có chức năng, còn alen b không tạo được enzim có chức năng. Gen A, B thuộc các nhiễm sắc thể khác nhau. Thực hiện một phép lai (P) giữa một cây hoa xanh với một cây hoa trắng, đời F1 thu được 50% cây hoa đỏ và 50% cây hoa trắng. Nếu cho các cây hoa đỏ và hoa trắng ở F1 giao phấn với nhau thì tỉ lệ cây hoa đỏ xuất hiện ở đời lai là:
A. 37,5%
B. 25%
C. 62,5%
D. 12,5%
Đáp án A
- Quy ước gen: A-B-: hoa đỏ; A-bb: hoa xanh; aaB- + aabb: hoa trắng.
- P: A-bb × aaB- (hoặc aabb) → F1: 1/2 A-B- và 1/2 (aaB- + aabb).
- Vì F1: 1/2A-B- = 1/2A- × 1B- → P: Aabb × aaBB → F1: 1/2AaBb, 1/2aaBb.
- Đỏ F1: AaBb × trắng F1: aaBb → con A-B- = 1/2 × 3/4 = 3/8 = 37,5%.