Tế bào vi khuẩn được gọi là tế bào nhân sơ vì
A. Vi khuẩn xuất hiện rất sớm
B. Vi khuẩn chứa trong nhân một phân tử ADN dạng vòng
C. Vi khuẩn có cấu trúc đơn bào
D. Vi khuẩn chưa có màng nhân
Câu 69 : Tế bào vi khuẩn được gọi là tế bào nhân sơ, vì nguyên nhân nào sau đây?
A. Tế bào vi khuẩn xuất hiện rất sớm
B. Tế bào vi khuẩn có cấu trúc đơn bào
C. Tế bào vi khuẩn có cấu tạo rất thô sơ
D. Tế bào vi khuẩn chưa có màng nhân
Vì sao nói vi khuẩn là sinh vật có cấu tạo cơ thể đơn giản nhất trong thế giới sống?
A. Vì vi khuẩn có kích thước nhỏ nhất
B. Vì vi khuẩn có khối lượng nhó nhất
C. Vì vi khuẩn chưa có nhân hoàn chỉnh
D. Vì cấu tạo vi khuẩn chỉ gồm 1 tế bào nhân sơ
Nguyên nhân gây bệnh viêm da là?
A. Vi khuẩn tả B. Vi khuẩn tụ cầu vàng
C. Vi khuẩn lao D. Vi khuẩn lactic
Vì sao nói vi khuẩn là sinh vật có cấu tạo cơ thể đơn giản nhất trong thế giới sống?
A. Vì vi khuẩn có kích thước nhỏ nhất
B. Vì vi khuẩn có khối lượng nhó nhất
C. Vì vi khuẩn chưa có nhân hoàn chỉnh
D. Vì cấu tạo vi khuẩn chỉ gồm 1 tế bào nhân sơ
Đáp án: D
Do cấu tạo của vi khuẩn hết sức đơn giản, chỉ gồm 1 tế bào nhân sơ nên chúng là sinh vật có cấu tạo cơ thể đơn giản nhất trong thế giới sống.
Nuôi 6 vi khuẩn (mỗi vi khuẩn chỉ chứa một ADN và ADN được cấu tạo các nu có N15) vào môi trường nuôi chỉ có N14 sau một thời gian nuôi cấy người ta thu lấy toàn bộ các vi khuẩn, phá màng tế bào của chúng và thu lấy các phân tử ADN (quá trình phá màng tế bào khống làm đứt gãy các phân tử ADN) trong các phân tử ADN này, loại ADN có N15 chiếm tỉ lệ 6,25%. Số lượng vi khuẩn đã bị phá màng tế bào là
A. 96.
B. 16.
C. 32.
D. 192.
Ban đầu có 6 phân tử ADN chứa N15 tương đương với 12 mạch đơn thì sau quá trình nhân đôi 12 mạch này sẽ đi vào trong 12 phân tử ADN.
Vậy số vi khuẩn đã bị phá màng tế bào là: 12 : 6,25% = 192.
Nuôi 6 vi khuẩn (mỗi vi khuẩn chỉ chứa một ADN và ADN được cấu tạo các nu có N15) vào môi trường nuôi chỉ có N14 sau một thời gian nuôi cấy người ta thu lấy toàn bộ các vi khuẩn, phá màng tế bào của chúng và thu lấy các phân tử ADN (quá trình phá màng tế bào khồng làm đứt gãy các phân tử ADN) trong các phân tử ADN này, loại ADN có N15 chiếm tỉ lệ 6,25%. Số lượng vi khuẩn đã bị phá màng tế bào là
A. 32
B. 192
C. 96
D. 16.
Đáp án B
Ban đầu có 6 phân tử ADN chứa N15 tương đương với 12 mạch đơn thì sau quá trình nhân đôi 12 mạch này sẽ đi vào trong 12 phân tử ADN.
Vậy số vi khuẩn đã bị phá màng tế bào là: 12 : 6,25% = 192
Nuôi 6 vi khuẩn (mỗi vi khuẩn chỉ chứa một ADN và ADN được cấu tạo các nu có N15) vào môi trường nuôi chỉ có N14 sau một thời gian nuôi cấy người ta thu lấy toàn bộ các vi khuẩn, phá màng tế bào của chúng và thu lấy các phân tử ADN (quá trình phá màng tế bào khống làm đứt gãy các phân tử ADN) trong các phân tử ADN này, loại ADN có N15 chiếm tỉ lệ 6,25%. Số lượng vi khuẩn đã bị phá màng tế bào là
A. 96.
B. 16.
C. 32.
D. 192.
Ban đầu có 6 phân tử ADN chứa N15 tương đương với 12 mạch đơn thì sau quá trình nhân đôi 12 mạch này sẽ đi vào trong 12 phân tử ADN.
Vậy số vi khuẩn đã bị phá màng tế bào là: 12 : 6,25% = 192.
Nuôi 6 vi khuẩn (mỗi vi khuẩn chỉ chứa một ADN và ADN được cấu tạo các nu có N15) vào môi trường nuôi chỉ có N14 sau một thời gian nuôi cấy người ta thu lấy toàn bộ các vi khuẩn, phá màng tế bào của chúng và thu lấy các phân tử ADN (quá trình phá màng tế bào khống làm đứt gãy các phân tử ADN) trong các phân tử ADN này, loại ADN có N15 chiếm tỉ lệ 6,25%. Số lượng vi khuẩn đã bị phá màng tế bào là
A. 96
B. 16
C. 32
D. 192
Chọn D
Ban đầu có 6 phân tử ADN chứa N15 tương đương với 12 mạch đơn thì sau quá trình nhân đôi 12 mạch này sẽ đi vào trong 12 phân tử ADN.
Vậy số vi khuẩn đã bị phá màng tế bào là: 12 : 6,25% = 192
Giả sử từ một tế bào vi khuẩn 3 plasmit, qua 2 đợt phân đôi bình thường liên tiếp, thu được các tế bào con. Theo lý thuyết, có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?
(1) Quá trình phân bào của vi khuẩn này không có sự hình thành thoi phân bào.
(2) Vật chất di truyền trong tế bào vi khuẩn này luôn phân chia đồng đều cho các tế bào con.
(3) Có 4 tế bào vi khuẩn được tạo ra, mỗi tế bào luôn có 12 plasmit.
(4) Mỗi tế bào vi khuẩn được tạo ra có 1 phân tử ADN vùng nhân và không xác định đước số plasmit.
(5) Trong mỗi tế bào vi khuẩn được tạo ra, luôn có 1 phân tử ADN vùng nhân và 1 plasmit.
A. 4.
B. 5.
C. 2.
D. 3.
Đáp án C
1 tế bào vi khuẩn có 3 plasmit và có 1 phân tử ADN vùng nhân → q u a 2 l ầ n n h â n đ ô i 4 tế bào con ( mỗi tế bào con có 1 phân tử ADN kép, vòng lớn (vùng nhân) và không xác định chính xác plasmit (vì loại này nhân đôi độc lập, nên không thể trong mỗi tế bào con nhất thiết là 3))
(1) → đúng. Vì sự phân chia tế bào vi khuẩn không có thoi (không tơ).
(2) → sai. Plasmit thì phân chia ngẫu nhiên. (vì vật chất di truyền gồm có = ADN vùng nhân + plasmit không thuộc vùng nhân).
(3) → sai. Có 4 tế bào vi khuẩn được tạo ra, mỗi tế bào luôn có 12 plasmit.
(4) → đúng. Mỗi tế bào vi khuẩn được tạo ra có 1 phân tử ADN vùng nhân và không xác định được số plasmit => chính xác.
(5) → sai. Trong mỗi tế bào vi khuẩn được tạo ra, luôn có 1 phân tử ADN vùng nhân và 1 plasmit.
Giả sử từ một tế bào vi khuẩn có 3 plasmit, qua 2 đợt phân đôi bình thường liên tiếp thu được các tế bào con. Theo lý thuyết, có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?
(1) Quá trình phân bào của vi khuẩn này không có sự hình thành thoi phân bào.
(2) Vật chất di truyền trong tế bào vi khuẩn này luôn phân chia đồng đều cho các tế bào con.
(3) Có 4 tế bào vi khuẩn được tạo ra, mỗi tế bào luôn có 12 plasmit.
(4) Mỗi tế bào vi khuẩn được tạo ra có 1 phân tử ADN vùng nhân và không xác định được số plasmit.
(5) Trong mỗi tế bào vi khuẩn được tạo ra, luôn có 1 phân tử ADN vùng nhân và 1 plasmit.
A. 4
B. 5
C. 2
D. 3
Đáp án C
1 tế bào vi khuẩn có 3 plasmit và có 1 phân tử ADN vùng nhân qua hai nhân đôi à 4 tế bào con (mỗi tế bào con có 1 phân tử ADN kép, vòng lớn (vùng nhân) và không xác định chính xác plasmit (vì loại này nhân đôi độc lập, nên không thể trong mỗi tế bào con nhất thiết là 3))
(1) à đúng. Vì sự phân chia tế bào vi khuẩn không có thoi (không tơ).
(2) à sai. Plasmit thì phân chia ngẫu nhiên, (vì vật chất di truyền gồm có = ADN vùng nhân + plasmit không thuộc vùng nhân).
(3) à sai. Có 4 tế bào vi khuẩn được tạo ra, mỗi tế bào luôn có 12 plasmit.
(4) đúng. Mỗi tế bào vi khuẩn được tạo ra có 1 phân tử ADN vùng nhân và không xác định được số plasmit => chính xác.
(5) à sai. Trong mỗi tế bào vi khuẩn được tạo ra, luôn có 1 phân tử ADN vùng nhân và 1 plasmit.
Giả sử từ một tế bào vi khuẩn có 3 plasmit, qua 2 đợt phân đôi bình thường liên tiếp thu được các tế bào con. Theo lý thuyết, có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?
(1) Quá trình phân bào của vi khuẩn này không có sự hình thành thoi phân bào.
(2) Vật chất di truyền trong tế bào vi khuẩn này luôn phân chia đồng đều cho các tế bào con.
(3) Có 4 tế bào vi khuẩn được tạo ra, mỗi tế bào luôn có 12 plasmit.
(4) Mỗi tế bào vi khuẩn được tạo ra có 1 phân tử ADN vùng nhân và không xác định được số plasmit.
(5) Trong mỗi tế bào vi khuẩn được tạo ra, luôn có 1 phân tử ADN vùng nhân và 1 plasmit.
A. 4
B. 5
C. 2
D. 3
1 tế bào vi khuẩn có 3 plasmit và có 1 phân tử ADN vùng nhân qua hai nhân đôi à 4 tế bào con (mỗi tế bào con có 1 phân tử ADN kép, vòng lớn (vùng nhân) và không xác định chính xác plasmit (vì loại này nhân đôi độc lập, nên không thể trong mỗi tế bào con nhất thiết là 3))
(1) à đúng. Vì sự phân chia tế bào vi khuẩn không có thoi (không tơ).
(2) à sai. Plasmit thì phân chia ngẫu nhiên, (vì vật chất di truyền gồm có = ADN vùng nhân + plasmit không thuộc vùng nhân).
(3) à sai. Có 4 tế bào vi khuẩn được tạo ra, mỗi tế bào luôn có 12 plasmit.
(4) đúng. Mỗi tế bào vi khuẩn được tạo ra có 1 phân tử ADN vùng nhân và không xác định được số plasmit => chính xác.
(5) à sai. Trong mỗi tế bào vi khuẩn được tạo ra, luôn có 1 phân tử ADN vùng nhân và 1 plasmit.
Vậy: C đúng