tính đặc trưng của nhiễm sắc thể là gì ?
Tính đặc trưng của nhiễm sắc thể là gì ?
A. NST biến đổi qua các kì của quá trình phân bào
B. Bộ NST đặc trưng được duy trì ổn định qua các thế hệ
C. Tế bào của mỗi loài sinh vật có một bộ NST đặc trưng (với số lượng và hình thái xác định)
D. Câu A và B đúng
Đáp án C
Tế bào của mỗi loài sinh vật có một bộ NST đặc trưng (với số lượng và hình thái xác định)
Tính đặc trưng, cấu trúc, chức năng của nhiễm sắc thể.
Tham khảo:
Nhiễm sắc thể (NST) là vật liệu di truyền ở cấp độ tế bào, có vai trò rất quan trọng trong di truyền.
Đường kính của nhiễm sắc thể có chiều dài từ 0,5-50 micrômét, đường kính từ 0.2-2 micromét, đồng thời có bốn hình dạng đặc trưng là hình móc, hình que, hình hạt và chữ V.
Nhiễm sắc thể là đặc trưng ở cấp độ tế bào
Cấu trúc của nhiễm sắc thể
Ở sinh vật nhân sơ và virus
Trên thực tế, nhiễm sắc thể là một thuật ngữ không được định nghĩa hTrong tế bào nhân sơ, genophore phù hợp hơn vì không có sự hiện diện của crômatit. Ở sinh vật nhân sơ ADN thường là ở dạng vòng. Đôi lúc, nó đi cùng với 1 hoặc 1 vài phân tử ADN tròn và nhỏ hơn (gọi là plasmid). Cấu trúc di truyền này (genophore) cũng được tìm thấy ở ti thể và lục lạp, phản ánh nguồn gốc từ vi khuẩn
Ở 1 số virus genophore rất đơn giản: ADN hoặc ARN trần (dạng sợi hoặc vòng).
Ở sinh vật nhân chuẩn
Hình thái và cấu trúc hiển vi của nhiễm sắc thể
Hình thái của nhiễm sắc thể được nhìn rõ nhất ở kì giữa của quá trình nguyên phân, khi nhiễm sắc thể đã xoắn và rút ngắn cực đại. Khi ấy, nhiễm sắc thể là nhiễm sắc thể cấu trúc kép. Nó gồm hai nhiễm sắc tử chị em (còn gọi là crômatit) gắn với nhau ở tâm dộng (eo thứ nhất hay còn gọi là eo sơ cấp), chia nó thành hai cánh. Tâm động còn là điểm đính nhiễm sắc thể vào sợi tơ vô sắc của thoi phân bào. Nhờ vậy, khi sợi tơ co rút trong quá trình phân bào thì các nhiễm sắc thể sẽ theo đó di chuyển về hai cực của tế bào. Ở một số nhiễm sắc thể còn có eo thứ hai (eo thứ cấp).
Ở tế bào không phân chia, nhiễm sắc thể có cấu trúc đơn. Mỗi nhiễm sắc tuơng ứng với một crômatit ở nhiễm sắc thể ở kì giữa.
Mỗi nhiễm sắc thể giữ vững hình thái, cấu trúc đặc thù qua các thế hệ tế bào và cơ thể, nhưng có biến đổi qua các giai đoạn của chu kì tế bào.
Cấu trúc siêu hiển vi
Trong khi tế bào nhân sơ có nhiễm sắc thể dạng vòng và nhỏ(ngoại trừ 1 số trường hợp đặc biêt), tế bào nhân chuẩn thường có nhiễm sắc thể sợi và lớn. Ngoài ra, tế bào có thể có nhiều hơn 1 loại nhiễm sắc thể.
Trong nhân, nhiễm sắc thể được cấu tạo từ chất nhiễm sắc bao gồm chủ yếu là ADN và protein loại histon. Lượng ADN khổng lồ của mỗi tế bào sinh vật nhân chuẩn có thể xếp gọn vào nhân tế bào có kích thước rất nhỏ là do sự gói bọc ADN theo các mức xoắn khác nhau trong mỗi nhiễm sắc thể. ADN (đường kính 2nm) xoắn tạo thành mức xoắn 1: Chuỗi nuclêôxôm. Tiếp đó là mức xoắn 2. Mức xoắn tối đa là crômatit.
Cấu trúc của nhiễm sắc thể
Ngoài các gen ra, để thực hiện chức năng truyền đạt thông tin di truyền, mỗi nhiễm sắc thể còn có 3 bộ phận chủ yếu: Tâm động, các trình tự đầu mút và trình tự khởi đầu tái bản.
Đặc điểm của bộ nhiễm sắc thể
Tế bào của mỗi loài sinh vật khác nhau thì có bộ nhiễm sắc thể khác nhau, đặc trưng về số lượng và hình dạng của mỗi loài. Số lượng bộ nhiễm sắc thể trong bộ lưỡng bội không phản ánh được trình độ tiến hóa của loài.
Tham khảo
Nhiễm sắc thể (NST) là vật liệu di truyền ở cấp độ tế bào, có vai trò rất quan trọng trong di truyền.
Cấu trúc của nhiễm sắc thể
Ngoài các gen ra, để thực hiện chức năng truyền đạt thông tin di truyền, mỗi nhiễm sắc thể còn có 3 bộ phận chủ yếu: Tâm động, các trình tự đầu mút và trình tự khởi đầu tái bản.
Đặc điểm của bộ nhiễm sắc thể
Tế bào của mỗi loài sinh vật khác nhau thì có bộ nhiễm sắc thể khác nhau, đặc trưng về số lượng và hình dạng của mỗi loài. Số lượng bộ nhiễm sắc thể trong bộ lưỡng bội không phản ánh được trình độ tiến hóa của loài.
- Tế bào của mỗi loài sinh vật có bộ nhiễm sắc thể đặc trưng về số lượng và hình dạng.
- Ở kì giữa, một nhiễm sắc thể gồm: 2 cromatit gắn với nhau ở tâm động. Mỗi cromatit gồm: 1 phân tử ADN và protein loại histon.
- Nhiễm sắc thể là cấu trúc mang gen có bản chất là ADN.
- Nhờ sự tự sao của ADN đưa đến sự tự nhân đôi của NST.
→ Các gen quy định các tính trạng được truyền qua các thế hệ tế bào và cơ thể.
Nhiễm sắc thể là gì?NST có phải là cấu trúc có ở tất cả các sinh vật không ? Hãy trình bày những đặc trưng cơ bản của NST ?
Nhiễm sắc thể giới tính là loại nhiễm sắc thể có đặc điểm gì?
A. Không tồn tại thành cặp tương đồng
B. Cả A, B và D đều đúng
C. Luôn tồn tại thành cặp tương đồng
D. Khác nhau ở hai giới
Chọn đáp án D
NST giới tính chứa các gen quy định giới tính của loài, nó khác nhau ở 2 giới. Ví dụ ở người: XX: con gái, XY: con trai
Đặc trưng nào dưới đây của nhiễm sắc thể là phù hợp với kì cuối của giảm phân I?
A. Các nhiễm sắc thể kép nằm gọn trong 2 nhân mới được tạo thành với số lượng là bộ nhiễm sắc thể đơn bội kép
B. Các nhiễm sắc thể đơn nằm gọn trong nhân mới được tạo thành với số lượng là bộ nhiễm sắc thể đơn bội
C. Các nhiễm sắc thể đơn tháo xoắn trở về dạng sợi mảnh
D. Các nhiễm sắc thể kép tháo xoắn trở về dạng sợi mảnh
Đáp án A
Ở kì cuối của giảm phân I, Các nhiễm sắc thể kép nằm gọn trong 2 nhân mới được tạo thành với số lượng là bộ nhiễm sắc thể đơn bội kép
Đặc trưng quan trọng nhất của bộ nhiễm sắc thể ở các loài sinh vật lưỡng bội là
A. kích thước nhiễm sắc thể
B. số lượng nhiễm sắc thể
C. hình dạng nhiễm sắc thể
D. cấu trúc nhiễm sắc thể
Đặc trưng quan trọng nhất của bộ nhiễm sắc thể ở các loài sinh vật lưỡng bội là hình dạng nhiễm sắc thể.
Đáp án C
Cho biết vì sao bộ nhiễm sắc thể 2n đặc trưng của loài được duy trì ổn định qua các thế hệ cơ thể ở sinh vật sinh sản hữu tính.
- Khi qua giảm phân hình thành giao tử được bộ NST đơn bội $n(NST).$
- Qua quá trình thụ tinh giữa cá thể đực và cái bộ NST lưỡng bội được phục hồi $2n(NST).$
\(\rightarrow\) Nhờ quá trình giảm phân và thụ tinh mà bộ nhiễm sắc thể 2n đặc trưng của loài được duy trì ổn định qua các thế hệ cơ thể ở sinh vật sinh sản hữu tính.
Vì sao sự phối hợp các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh là cơ chế duy trì ổn định bộ nhiễm sắc thể đặc trưng của loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ?
Vì các loại sinh sản hữu tính tạo ra cơ thể mới thông qua sự phối hợp của cả 3 quá trình:
-Giảm phân tạo ra giao tử mang bộ NST đơn bội(n),
-Giao tử đực(n), giao tử cái(n) thông ra quá trình thụ tinh tạo ra giao tử(2n)
=>giao tử lưỡng bội giúp phục hồi bộ NST đặc trưng của loài
-Giao tử phát triển thành cơ thể mới thông qua quá trình nguyên phân
Trong nguyên phân, hình thái đặc trưng của nhiễm sắc thể được quan sát rõ nhất vào kỳ:
A. trung gian
B. kỳ đầu.
C. kỳ giữa.
D. kì cuối.
Đáp án C
Nguyên phân gồm có 4 kì: kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối.
Tại kì giữa màng nhân tiêu biến, NST co ngắn cực đại xếp thành hàng trên mp xích đạo của thoi phân bào nên hình thái nhiễm sắc thể sẽ được quan sát rõ nhất vào kì này.
Trong nguyên phân, hình thái đặc trưng của nhiễm sắc thể được quan sát rõ nhất vào kỳ:
A. trung gian
B. kỳ đầu
C. kỳ giữa
D. kì cuối
Đáp án C
Nguyên phân gồm có 4 kì: kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối.
Tại kì giữa màng nhân tiêu biến, NST co ngắn cực đại xếp thành hàng trên mp xích đạo của thoi phân bào nên hình thái nhiễm sắc thể sẽ được quan sát rõ nhất vào kì này.