nêu quan hệ của nước ta đối với các nước Đông Nam Á
hãy phân tích những cơ hội và những khả năng để mở rộng quan hệ hợp tác giữa nước ta với các nước Đông nam á.
* Những cơ hội để mở rộng hợp tác giữa nước ta và các nước Đông Nam á điển hình là:
-Nước ta từ lâu đã có những quan hệ tốt đẹp với các nước Đông Nam á mà trước tiên là với Lào và Campuchia. Trong đó đã
ký hiệp ước quan hệ với Lào từ năm 1977; với Campuchia năm 1979. Từ ngày mùng 8 đến 28 tháng 7 năm 1995, nước ta chính thức
gia nhập vào ASEAN, từ đó các nước Đông nam á đã có quan hệ chặt chẽ với nước ta ở những cấp cao nhất (cấp đạI sự). Các mối
quan hệ giữa nước ta với các nước Đông nam á ngày càng mạnh, nên sau khi tiến hành công nghiệp đổi mới quan điểm hợp tác đa
phương hoá mà ngày nay bạn hàng lớn ở nước ta trong Đông Nam á là SINGGAPO (riêng năm 96 ta xuất sang nước này là 1290
triệu USD, đứng sau Nhật bản và nhập từ SINGAPO là 2032,6 triệu USD sau Nhật Bản )
Nước ta là nước lớn về diện tích đứng thứ 3 ở Đông Nam á. Về dân số đứng thứ hai ở Đông Nam á nhưng mức sống đứng
thứ 2 từ dưới lên trên Myanma thấp do điều kiện nước lớn, dân đông.
Chính đó lại là cơ hội để ta hợp tác thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài vì nhờ có tài nguyên thiên nhiên kinh tế xã hội
rất phong phú .
-Hiện nay thế giới có xu thế đối đầu đã chuyển xang đối thoại, quốc tế hoá toàn cầu đó là xu thế hợp tác rất có lợi
- Vì Đông Nam á được coi là khu vực sôi động về mặt kinh tế, đồng thời lại nằm rất gần những nước phát triển nhất châu á
như Nhật Bản, Trung Quốc, cho nên sự hợp tác giữa các nước Đông nam á không tách khỏi sự hợp tác giữa Trung Quốc và Nhật
Bản vì những nước này gây ảnh hưởng lớn về kinh tế chính trị với các nước Đông Nam á
Chính đó là những cơ hội để mở rộng hợp tác quan hệ giữa nước ta và các nước Đông nam á.
*Những khả năng (thế mạnh hợp tác giữa nước ta và các nước Đông nam á).
-Trước hết nước ta và các nước Đông nam á đều là những nước giàu tài nguyên, khoáng sản đất rừng lâm sản thuỷ hải sản, vì
vậy sự giàu có về các tài nguyên thiên nhiên chính là thế mạnh để mở rộng quan hệ hợp tác với các nước Đông nam á trong lĩnh vực
khai thác sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên.
-Hợp tác trong lĩnh vực sử dụng tài nguyên là nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao đi lên cho mỗi nước, cũng là để góp phần bảo vệ
môi trường sinh thái. Trong khu vực không gây ảnh hưởng xấu đến nhau trong lĩnh vực đầu tư quốc tế .
+Nước ta không những có nguồn tài nguyên thiên nhiên trữ lượng lớn, giá trị cao như quặng sắt, trữ lượng hơn 1 tỉ tấn, nổi
tiếng là sắt Thạch Khê hơn 500 tr tấn rất khó khai thác vì nằm sâu ở dưới lòng đất lại gần mép biển, quặng Mănggan Cao Bằngtrữ
lượng lớn rất khó khai thác vì gần biên giới, quặng Bôxit 200 tr tấn nằm sâu dưới lòng đất Lâm đồng rất khó khai thác điều 6 là khai
thác dầu mỏ khí đốt ở thềm lục địa. Với khoa học kỹ thuật trong nước thì chưa thể khai thác được những mỏ trên, do vậy việc khai
thác chế biến các nguồn tài nguyên khoáng sản nêu trên chính là thế mạnh thu hút đầu tư các nguồn đầu tư hợp tác nước ngoài. Nước
ta dân số đông, lao động dồi dào, nguồn lao động lại có bản chất cần cù, tiếp thu khoa học kỹ thuật nhanh, trình độ tay nghề liên tục
nâng cao đặc biệt có tính kỉ luật cao cho nên nguồn lao động dồi dào chất lượng cao như vậy chính là thế mạnh mở rộng quan hệ hợp
tác lao động quốc tế.
-Dân số đông, sức mua lớn, chính là thế mạnh để mở rộng hợp tác quan hệ thương mại với xuất nhập khẩu giá trị cao.
-Ba di sản văn hoá thế giới đó là Cố Đô Huế, phố cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn và nhiều di sản thiên nhiên văn hoá cũng
sẽ được công nhận, chính đó là thế mạnh để nước ta mở rộng hợp tác đầu tư, phát triển du lịch trong nước và quốc tế.
- Thế mạnh trong mở rộng hợp tác trong lĩnh vực phát triển N2. Vì các nước Đông nam á đều có các điều kiện tự nhiên với
phát triển nông nghiệp gần tương đồng nhau, đó là điều kiện đất đai khí hậu nguồn nước. Cho nên, các nước này có thể hợp tác với
nước ta trong trao đổi nhập ngoại nhiều các giống cây mơí có năng suất cao, điển hình như ta đã nhập giống cao su từ Malasia cao
gấp rưỡi, gấp hai lần cao su Việt Nam.
-Khả năng mở rộng quan hệ hợp tác trong lĩnh vực GT-TTLL, vì nước ta có đường biên giới đất liền, biển tiếp giáp với
nhiều nước trong khu vực trong khi đó ngành giao thông TTLL nước ta còn đang rất nghèo nàn, lạc hậu cần được đầu tư để hiện đại
hoá, vì vậy việc hiện đại hoá giao thông nước ta cũng là cơ hội để ta mở rộng hợp tác, tiếp thu công nghệ hiện đại của nước ngoài.
-Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển mạnh. Kinh tế đối ngoại ngày càng phát triển theo chiều hướng đa phương hoá.
Nước ta đã và đang đẩy lùi dần lạm phát và khủng hoảng kinh tế đồng tiền VN ngày càng ổn định giá trị, quan hệ tiền tệ trên
thế giới trong khu vực chính nó làcơ hội và thế mạnh để ta mở rộng trao đổi quan hệ tàI chính đối với TG và các nước trong khu vực
ĐNA.
vì sao các nước đông nam á lại trở thành đối tượng xâm lược của các nước phương tây.
liên hệ tình hình nước ta lúc bấy giờ
giúp mình với nhé.mình cần gấp ạ.
Các nước Đông Nam Á trở thành đối tượng xâm lược của các nước phương Tây vì:
- Đây là khu vực có vị trí địa lí quan trọng, giàu tài nguyên, khoáng sản.
- Chế độ phong kiến suy yếu.
=> Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, Đông Nam Á đã trở thành thuộc địa của các nước phương Tây.
Vì :
- Tư bản phương tây đang trên đà phát triển mạnh mẽ
- Giàu tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân công rẻ, thị trường tiêu thụ rộng lớn
- Do chế độ phong kiến các nước Đông Nam Á suy yếu
rút ra bài học từ những thành tựu phát triển kinh tế của các nước phương đông nam á cho việt nam trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay. liên hệ với mối quan hệ của việt nam với các nước thành viên ASEAN.
1)Nêu đặc điểm vị trí địa lý và nguồn tài nguyên quan trọng của Tây nam á? đặc điểm đó ảnh hưởng đến chính trị ntn?
2)tại sao nói các nước ở khu vực đông á có vtrò quan trọng đối với sự pt của kt-xh thế giới hiện nay?
3)tại sao nói lúa gạo là cây trồng quan trọng nhất của châu á?
Lúa là cây lương thực quan trọng nhất ở châu Á vì:
- Phần lớn các nước châu Á đều có thế mạnh trồng cây lúa nước (khí hậu nhiệt đới ẩm, đồng bằng châu thổ, đất phù sa màu mỡ, nguồn nước dồi dào)
- Lúa nước là cây trộng từ lâu đời, gắn liền với nền văn minh của nhiều quốc gia ở châu Á từ thời cổ đại cho đến nay (Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Thái Lan,..)
- Gạo là nguồn lương thực không thể thiếu trong bữa ăn hằng ngày của người châu Á.
2 các nước đông nam á đã làm gì để khôi phục nền kinh tế . Nêu các thành tựu của các nước đông nam á
3 cho biết tỉ trọng các ngành trong tổng sản phẩm trong nước của từng quôc gia đông nam á giảm như thế nào
TK
.
3.- Tỉ trọng của các ngành trong tổng sản phẩm trong nước của các quốc gia đều thay đổi: + Cam-pu-chia: tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm 18,5%; tỉ trọng ngành công nghiệp tăng 9,3%, tỉ trọng ngành dịch vụ tăng 9,2%.
Tham khảo câu 3)
Tỉ trọng của các ngành trong tổng sản phẩm trong nước của các quốc gia đều thay đổi: + Cam-pu-chia: tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm 18,5%; tỉ trọng ngành công nghiệp tăng 9,3%, tỉ trọng ngành dịch vụ tăng 9,2%
Khai thác tư liệu 1, 2 (tr.40) và thông tin trong mục, nêu những ảnh hưởng của chế độ thực dân đối với các nước Đông Nam Á.
Tham khảo:
♦ Ảnh hưởng tiêu cực:
- Về kinh tế:
+ Phần lớn các nước Đông Nam Á vẫn là những nước nông nghiệp lạc hậu.
+ Một số nước trong khu vực mặc dù được coi là vựa lúa của thế giới nhưng lại rơi vào tình trạng thiếu lương thực, đói kém triển miền.
- Về chính trị: việc áp đặt bộ máy cai trị, thực hiện chính sách “chia để trị”, chính sách “ngu dân” của các chính quyền thực dân đã để lại những hậu quả nặng nề và lâu dài cho các nước Đông Nam Á.
+ Chính sách “chia để trị”, sự phân biệt đối xử giữa các tộc người khác nhau là một trong những nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự chia rẽ sâu sắc giữa các cộng đồng dân cư.
+ Tình trạng xung đột về sắc tộc, tôn giáo,… còn kéo dài nhiều năm sau khi giành độc lập ở một số nước như: Mianma, Inđônêxia, Philíppin,…
- Về văn hóa: chính sách nô dịch, áp đặt văn hóa ngoại lai của chính quyền thực dân đã ảnh hưởng tiêu cực đến việc bảo vệ và phát huy những truyền thống của nền văn hóa các dân tộc ở Đông Nam Á.
♦ Ảnh hưởng tích cực: Sự thống trị của chủ nghĩa thực dân phương Tây cũng có ảnh hưởng tích cực nhất định đến quá trình phát triển của một số nước Đông Nam Á. Ví dụ:
- Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa du nhập vào Đông Nam Á.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải ở nhiều vùng, miền của các nước Đông Nam Á có sự thay đổi.
- Hệ thống pháp luật, hành chính của các nước Đông Nam Á cũng có sự thay đổi theo hướng tích cực, do sự du nhập của văn hóa phương Tây,…
Nguyên nhân vì sao các nước tư bản phương Tây xâm chiếm khu vực Đông Nam Á?
A. Đông Nam Á có vị trí chiến lược quan trọng, giàu tài nguyên.
B. Đông Nam Á là thị trường đầu tư tiềm năng của các nước đế quốc.
C. Các nước đế quốc muốn giúp đỡ các nước Đông Nam Á phát triển kinh tế.
D. Các nước đế quốc muốn khai hoá văn minh cho các nước Đông Nam Á.
Việc phân chia khu vực chiếm đóng của các nước trong phe Đồng minh tại Hội nghị Ianta năm 1945 đối với các nước Đông Nam Á, Nam Á
A. thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ và Anh.
B. do Liên Xô chiếm đóng và kiểm soát.
C. vẫn thuộc phạm vi của các nước phương Tây.
D. tạm thời quân đội Liên Xô và Mĩ chia nhau kiểm soát và đóng quân.
Việc phân chia khu vực chiếm đóng của các nước trong phe Đồng minh tại Hội nghị Ianta năm 1945 đối với các nước Đông Nam Á, Nam Á
A. thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ và Anh.
B. do Liên Xô chiếm đóng và kiểm soát.
C. vẫn thuộc phạm vi của các nước phương Tây.
D. tạm thời quân đội Liên Xô và Mĩ chia nhau kiểm soát và đóng quân.
1. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự phân hóa trong đường lối đối ngoại của các nước Đông Nam Á từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX là
A.
Quan hệ căng thẳng, đối đầu giữa các nước ASEAN và các nước Đông Dương.
B.
Trung Quốc đẩy mạnh thực hiện các chính sách bành trướng trên biển Đông.
C.
Tác động từ “Chiến tranh lạnh” và sự can thiệp của Mĩ vào khu vực.
D.
Liên Xô, Trung Quốc tăng cường ảnh hưởng tại khu vực Đông Nam Á.
2.
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) hiện nay gồm bao nhiêu quốc gia?
A.
13
B.
12
C.
11
D.
10
3.
Nội dung nào phản ánh KHÔNG đúng nguyên tắc hoạt động của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)?
A.
Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
B.
Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
C.
Chung sống hòa bình với sự nhất trí của 5 nước sáng lập.
D.
Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
4.
Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) thành lập với sự tham gia của các quốc gia
A.
Singapore, Thái Lan, Indonesia, Philippin, Brunei.
B.
Việt Nam, Lào, Campuchia, Indonesia, Malaysia.
C.
Singapore, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippin.
D.
Singapore, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Việt Nam.