Trình bày sơ lược về quá trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam
Trình bày về một trong các nền kinh tế lớn về nền kinh tế mói nổi của châu á (Khái quát, quá trình phát triển, hiện trạng phát triển, xếp hạng trong khu vực, bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế)
Mn giúp em vs ạ , em đang cần gấp , em cảm ơn trc ạ)
Nhật Bản
- Công nghiệp:
+ Giá trị sản lượng công nghiệp của Nhật Bản đứng thứ 2 thế giới, sau Hoa Kì.
+ Nhật Bản chiếm vị trí cao trên thế giới về sản xuất máy công nghiệp và thiết bị điện tử, người máy, tàu biển, thép, ô tô, vô tuyến truyền hình, máy ảnh, sản phẩm tơ tằm và sợi tổng hợp, giấy in báo,...
- Dịch vụ:
+ Thương mại và tài chính là 2 ngành có vai trò hết sức to lớn.
+ Nhật Bản đứng hàng thứ 4 thế giới về thương mại.
+ Ngành giao thông vận tải biển có vị trí đặc biệt quan trọng, đứng thứ 3 thế giới.
+ Ngành tài chính, ngân hàng đứng hàng đầu thế giới, hoạt động đầu tư ra nước ngoài ngày càng phát triển.
- Nông nghiệp:
+ Nông nghiệp có vai trò thứ yếu trong nền kinh tế Nhật Bản, tỉ trọng nông nghiệp trong GDP rất thấp.
+ Nông nghiệp phát triển theo hướng thâm canh, ứng dụng nhanh tiến bộ khoa học - kĩ thuật và công nghệ hiện đại để tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và tăng chất lượng nông sản.
+ Cây trồng chính (lúa gạo), cây trồng phổ biến (chè, thuốc lá, dâu tằm), các vật nuôi chính (bò, lợn, gà), nghề nuôi trồng hải sản phát triển.
Trình bày những hiểu biết của em về tình hình phát triển kinh tế của một trong các quốc gia: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. Các quốc gia đó có mối quan hệ như thế nào với nền kinh tế Việt Nam.
1: Trình bày những nét chính về sự phát triển của nền kinh tế thời Lê sơ nói chung và nông nghiệp nói riêng? Hãy chỉ ra nguyên nhân của sự phát triển đó.
-Nông nghiệp : Nhà Lê Sơ đặc biệt coi trọng và khuyến khích nông nghiệp phát triển
-Một số biện pháp :
+ Đặt ra các quan chuyên trách như : khuyến nông sứ , Hà đê sứ , Đồn điền sứ , ...
+ Cấm để ruộng hoang , đẩy mạnh khẩn hoang và lập đồn điền
+ Đặt phép quân điền , định kì chia đều ruộng công làng xã
+ Khơi kênh , đào sông đắp đê ngăn mặn , bảo vệ các công trình thủy lợi
`=>` Sản xuất nông nghiệp nhanh chóng và phát triển , đời sống nhân dân ổn định
- Thủ công nghiệp : Nhiều nghề thủ công truyền thống như : dệt lụa , làm gốm , phát triển mạnh nhanh chóng . Đặc biệt là sản xuất gốm sứ theo đớn đặt hàng của thương nhân nước ngoài phát triển mạnh
- Thương nghiệp :
+ Khuyến khích lập các chợ , thúc đẩy buôn bán với nước ngoài được duy trì . Các sản phẩm như tô lụa , gốm sứ , làm thổ sản rất được ưa chuộng
Trình bày các đặc điểm của nền kinh tế thế giới hiện nay. Để phát triển bền vững Việt Nam cần chú trọng vào những vấn đề nào.
a. Đặc điểm của nền kinh tế thế giới hiện nay.
- Chuyển từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu.
- Kinh tế thế giới phát triển gắn liền với cuộc CMKH và CN hiện đại.
-Quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế ngày càng phát triển mạnh.
- Kinh tế thế giới phải tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức.
- Phát triển kinh tế bền vững trở thành xu thế lựa chọn của nhiều quốc gia trên thế giới.
b. Để phát triển bền vững Việt Nam cần chú trọng vào những vấn đề sau:
- Phát triển bền vững là phát triển thỏa mãn những nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của tương lai.
- Phát triển bao trùm các mặt đời sống, xã hội, gắn kết phát triển kinh tế với công bằng và tiến bộ xã hội, giữ vững và cải thiện môi trường, giữ vững ổn định chính trị- xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh.
vẽ sơ đồ tiến trình phát triển của lịch sử kinh tế Việt Nam
Tham khảo
1. Giai đoạn tiền sử và thời kỳ các vương quốc:
- Kinh tế nông nghiệp tự cung và chủ yếu dựa vào canh tác lúa, nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi gia súc.
- Xuất khẩu các mặt hàng như gỗ, ngà voi, lụa.
- Phụ thuộc vào thương mại ngoại quốc.
- Giai đoạn thuộc địa và thời kỳ chiến tranh:
- Kinh tế bị cưỡng chế theo hướng khai thác tài nguyên thiên nhiên, nhất là cao su và quặng mỏ.
- Đầu tư hạ tầng như đường sắt và cảng biển được phát triển.
- Thành lập các công ty có vốn đầu tư nước ngoài.
- Những căn cước điều chỉnh kinh tế được áp đặt từ phía thực dân.
2. Giai đoạn xây dựng kinh tế xã hội chủ nghĩa:
- Thực hiện chính sách cải cách ruộng đất và đổi mới kinh tế từ nông nghiệp chủ yếu sang công nghiệp hóa.
- Xây dựng các khu công nghiệp và phát triển các ngành công nghiệp như thép, xi măng, gỗ...
- Mở cửa đầu tư nước ngoài và phát triển xuất khẩu lao động.
- Đẩy mạnh các chương trình đào tạo và giáo dục.
3. Giai đoạn đổi mới và hội nhập:
- Mở cửa kinh tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài và tham gia vào các hiệp hội thương mại quốc tế.
- Phát triển các ngành công nghiệp như dệt may, điện tử, ô tô.
- Xây dựng các khu kinh tế đặc biệt (KKTĐB) và các khu công nghệ cao.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, đô thị hóa và phát triển du lịch.
4. Hiện tại và tương lai:
- Đẩy mạnh chuyển đổi kinh tế số và ứng dụng công nghệ thông tin.
- Phát triển các ngành kinh tế công nghệ cao như trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học, năng lượng tái tạo.
- Tăng cường hội nhập kinh tế toàn cầu và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu.
- Xây dựng nền tảng kinh tế bền vững và xanh.
Sự phát triển kinh tế Đại Việt thời Lê sơ không mang lại kết quả nào sau đây? *
Ốn định tình hình xã hội.
Củng cố nền độc lập, thống nhất đất nước.
Đưa Đại Việt trở thành quốc gia cường thịnh nhất Đông Nam Á.
Thúc đẩy quá trình Bắc tiến.
Vì sao dưới thời Nguyễn, nền kinh tế công thương nghiệp không thể phát triển thành nền kinh tế tư bản chủ nghĩa? *
Do Việt Nam có nền kinh tế công thương nghiệp lạc hậu.
Do chính sách trọng nông ức thương của nhà Nguyễn.
Do sự ngăn cản buôn bán của thương nhân phương Tây.
Do sự ngăn cản buôn bán của thương nhân Hoa Kiều.
Để củng cố tư tưởng cho chính quyền chuyên chế, nhà Nguyễn đã: *
bài trừ, ngăn cấm sự phát triển của Thiên Chúa giáo.
loại bỏ dần Nho giáo khỏi các nghi lễ của triều đình.
phát triển đồng thời Đạo giáo, Nho giáo và Phật giáo.
độc tôn Nho giáo, hạn chế các tôn giáo khác.
Chiến tranh Nam – Bắc triều diễn ra giữa các thế lực phong kiến nào? *
Nhà Mạc với nhà Nguyễn.
Nhà Mạc với nhà Lê.
Nhà Lê với nhà Nguyễn.
Nhà Trịnh với nhà Mạc.
Ở Đàng Trong chúa Nguyễn tích cực phát triển nông nghiệp nhằm mục đích *
an cư lạc nghiệp, làm giàu cho chúa Nguyễn.
chiêu mộ dân từ đàng ngoài vào đàng trong.
xây dựng cơ sở vật chất mạnh để chống lại họ Trịnh.
sản xuất được nhiều nông sản để buôn bán, trao đổi với nước ngoài.
Sự phát triển kinh tế Đại Việt thời Lê sơ không mang lại kết quả nào sau đây? *
Ốn định tình hình xã hội.
Củng cố nền độc lập, thống nhất đất nước.
Đưa Đại Việt trở thành quốc gia cường thịnh nhất Đông Nam Á.
Thúc đẩy quá trình Bắc tiến.
Vì sao dưới thời Nguyễn, nền kinh tế công thương nghiệp không thể phát triển thành nền kinh tế tư bản chủ nghĩa? *
Do Việt Nam có nền kinh tế công thương nghiệp lạc hậu.
Do chính sách trọng nông ức thương của nhà Nguyễn.
Do sự ngăn cản buôn bán của thương nhân phương Tây.
Do sự ngăn cản buôn bán của thương nhân Hoa Kiều.
Để củng cố tư tưởng cho chính quyền chuyên chế, nhà Nguyễn đã: *
bài trừ, ngăn cấm sự phát triển của Thiên Chúa giáo.
loại bỏ dần Nho giáo khỏi các nghi lễ của triều đình.
phát triển đồng thời Đạo giáo, Nho giáo và Phật giáo.
độc tôn Nho giáo, hạn chế các tôn giáo khác.
Chiến tranh Nam – Bắc triều diễn ra giữa các thế lực phong kiến nào? *
Nhà Mạc với nhà Nguyễn.
Nhà Mạc với nhà Lê.
Nhà Lê với nhà Nguyễn.
Nhà Trịnh với nhà Mạc.
Ở Đàng Trong chúa Nguyễn tích cực phát triển nông nghiệp nhằm mục đích *
an cư lạc nghiệp, làm giàu cho chúa Nguyễn.
chiêu mộ dân từ đàng ngoài vào đàng trong.
xây dựng cơ sở vật chất mạnh để chống lại họ Trịnh.
sản xuất được nhiều nông sản để buôn bán, trao đổi với nước ngoài.
Các nước trong ASEAN và Việt Nam có những thuận lợi gì để hợp tác phát triển kinh tế? Trình bày các biểu hiện của sự hợp tác phát triển kinh tế?
tham khảo :
* Những điều kiện thuận lợi để các nước Đông Nam Á hợp tác phát triển kinh tế:
- Vị trí gần nhau, hầu hết các nước Đông Nam đều tiếp giáp với biển, rất thuận lợi cho giao lưu, liên kết với nhau bằng giao thông đường biển.
- Phát triển đi lên từ nông nghiệp với nền văn minh lúa nước, truyền thống văn hóa, sản xuất có nhiều nét tương đồng ⟹ giao lưu hợp tác về văn hóa.
- Lịch sử đấu tranh, xây dựng đất nước có những điểm giống nhau.
* Biểu hiện sự hợp tác của các nước ASEAN :
- Tam giác tăng trưởng kinh tế XI-GIÔ-RI;
- Nước phát triển hơn giúp các nước chậm phát triển đào tạo nghề, chuyển giao công nghệ, đưa công nghệ mới vào sản xuất và chế biến lương thực, thực phẩm đảm bảo đáp ứng nhu cầu trong khu vực và để xuất khẩu;
- Tăng cường trao đổi hảng hóa giữa các nước;
- Xây dựng tuyến đường sắt, đường bộ qua các nước;
- Phối hợp khai thác, bảo vệ lưu vực sông Mê Công.
Trình bày sự phát triển kinh tế của Nhật Bản ( 1952-1973) và nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của kinh tế Nhật Bản. Từ đó hãy rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế hiện nay ?
- Sự phát triển :
+ Từ năm 1952-1960 kinh tế phát triển nhanh.
+ Từ năm 1960-1973 kinh tế Nhật phát triển thần kì.
+ Tăng trưởng kinh tế cao, năm 1960-1969 tăng trưởng 10,8% năm . Từ năm 1970 - 1973, tăng trưởng 7.8% năm. Từ một nước bại trận, chịu hậu quả chiến tranh rất nặng nề, chỉ sau một thời gian ngắn, Nhật Bản đã vươn lên thành một siêu cường kinh tế (thứ 2 sau Mĩ)
+ Đầu những năm 70, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính thế giới.
- Nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển :
+ Ở Nhật Bản, con người được coi là vốn quý nhất, nhân tố quyết định hàng đầu.
+ Vai trò lãnh đạo, quản lý có hiệu quả của Nhà nước.
+ Chế độ làm việc suốt đời, chế độ hưởng lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí nghiệp được coi là ba "kho báu thiêng liêng" làm cho các công ty có sức mạnh và tính cạnh tranh cao.
+ Ứng dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
+ Chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản thấp.
+ Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển.
- Kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
+ Đào tạo, nâng cao trình độ nguồn nhân lực.
+ Đầu tư thích ứng cho nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật.
+ Sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của nước ngoài.
+ Nhà nước có chính sách và biện pháp điều tiết kịp thời, phù hợp.
Trình bày quá trình phát triển kinh tế của Singapore
Singapore là một quốc gia đô thị nhỏ bé nằm ở phía nam của bán đảo Mã Lai. Quá trình phát triển của Singapore là một câu chuyện đáng kinh ngạc, từ một khu tự trị nghèo nàn và ô nhiễm trong những năm 1950, đến một đô thị đa văn hóa, phồn hoa và phát triển trong thập kỷ qua. Dưới đây là một tóm tắt về quá trình phát triển của Singapore:
1. Động lực phát triển: Sau khi trở thành một quốc gia độc lập vào năm 1965, Singapore mắc phải nhiều thách thức. Với diện tích hạn chế, không nguồn tài nguyên tự nhiên đáng kể và một dân số đông đúc, quốc gia này phải tìm các ngành kinh tế mới để phát triển.
2. Chính sách công nghiệp: Chính quyền Singapore đã thúc đẩy mạnh mẽ để thu hút các công ty đầu tư nước ngoài và phát triển ngành công nghiệp chế biến. Họ cung cấp các chính sách thuế ưu đãi và hạ tầng tốt, tạo điều kiện thuận lợi để các công ty nước ngoài đầu tư và phát triển kinh tế.
3. Phát triển du lịch: Singapore nhận thấy tiềm năng phát triển du lịch của mình và đã đầu tư mạnh vào ngành này. Đến thập kỷ 1980, Singapore đã phát triển thành một điểm đến du lịch quốc tế nổi tiếng với các công trình kiến trúc độc đáo, công viên giải trí và cơ sở truyền thông hàng đầu.
4. Giáo dục và đào tạo: Singapore đã đặt sự chú trọng vào giáo dục và đào tạo để phát triển nhân lực chất lượng cao cho nền kinh tế. Họ đã đầu tư vào hệ thống giáo dục công và tư, đảm bảo rằng người dân có được trình độ học vấn cao và kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
5. Quản lý đô thị thông minh: Singapore đã thành lập một hệ thống quản lý đô thị thông minh để nâng cao chất lượng cuộc sống và quản lý tài nguyên. Họ đã đầu tư vào công nghệ và hạ tầng thông minh để giảm ô nhiễm, làm giảm giao thông và tăng cường sự tiện lợi trong cuộc sống hàng ngày.
6. Đổi mới và nghiên cứu phát triển: Singapore đã xây dựng các trung tâm nghiên cứu và cao cấp để đẩy mạnh sáng tạo và phát triển công nghệ. Họ đã mở cửa cho các nhà nghiên cứu, doanh nghiệp và nhà đầu tư từ khắp nơi trên thế giới để thúc đẩy sự sáng tạo và phát triển trong các ngành công nghệ cao.
Tổng quan, quá trình phát triển của Singapore có sự kết hợp giữa chính sách kinh tế thông minh, sự đầu tư vào giáo dục và đào tạo, cũng như quản lý đô thị thông minh và sự đổi mới. Kết quả là Singapore đã trở thành một trong những quốc gia phát triển và giàu có nhất trên thế giới trong thời gian ngắn.
Chúc bạn học tốt!!!!