Nhận xét về lao động ,chất lượng cuộc sống và vấn đề việc làm nước ta hiện nay?
Em hãy cho biết vấn đề sử dụng lao động của nước ta hiện nay? Tại sao cần phải nâng cao chất lượng cuộc sống?
- sử dụng lao động theo ngành kinh tế:
Phần lớn lao động nước ta hoạt động trong ngành nông lâm ngư nghiệp , lao động hoạt động trong công nghiệp dịch vụ chiếm tỉ lệ thấp.
- Tuy nhiên trong những năm gần đây cơ câu slao động nước ta đang có những thay đổi theo chiều hướng tăng tỉ lệ lao động hhoạt động trong công nghiệp - Dvụ, giảm tỉ lệ lao động hđ trong N-L-NN. Tuy nhiên lao động hđ trong N-L-NN là chủ yếu .
- sử dụng lao động theo thành phần kinh tế:
kt nhà nước , tập thể, cá thể, tư nhân , có vốn đầu tư nước ngoài
Hiện nay phần lớn lao động tập trung trong các khu vực kinh tế tư nhân , tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu từ kinh tế nhà nước sang khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- nâng cao chất lượng cuộc sống để hoàn thiện đời sống nhân dân , thúc đẩy kinh tế phát triển.
Việc làm trở thành vấn đề kinh tế - xã hội lớn ở nước ta hiện nay, là do A. Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trên cả nước còn lớn B. Số lượng lao động tăng nhanh hơn so với số việc làm mới C. Nguồn lao động dồi dào trong khi kinh tế còn chậm phát triển D. Nguồn lao động dồi dào trong khi chất lượng lao động chưa cao
Việc làm đang là một vấn đề kinh tế - xã hội gay gắt ở nước ta hiện nay. Hãy :
a) Chứng minh nhận định trên
b) Việc tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài có tác động tích cực gì tới vấn đề giải quyết việc làm hiện nay ở nước ta ?
a) Việc làm đang là một vấn đề kinh tế - xã hội gay gắt ở nước ta
- Nước ta có tỉ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm cao
- Tỉ lệ thiếu việc làm ở ông thôn và tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị cao nhất là ở đồng bằng sông Hồng, tiếp đến là ở Bắc Trung Bộ
b) Tác động tích cực của việc tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài tới vấn đề giải quyết việc làm hiện nay ở nước ta
- Trực tiếp : tạo ra nhiều việc làm
- Gián tiếp : đào tạo, nâng cao tay nghề người lao động
Cho bảng số liệu sau:
Lao động và việc làm ở nước ta, giai đoạn 1998 – 2009
a) Vẽ biểu đồ thể hiện số lao động, tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và thời gian thiếu việc làm ở nông thôn nước ta trong giai đoạn 1998 - 2009.
b) Nhận xét và giải thích tình hình lao động và việc làm của nước ta trong giai đoạn trên.
a) Vẽ biểu đồ
Biểu đồ thể hiện số lao động, tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và thời gian thiếu việc làm ở nông thôn nước ta, giai đoạn 1998 – 2009
b) Nhận xét và giải thích
* Nhận xét
- Số lao động đang làm việc ở nước ta tăng nhanh trong giai đoạn 1998 - 2009, tăng 12,5 triệu người, bình quân mỗi năm tăng 1,134 triệu người. Điều này gây khó khăn lớn trong vấn đề giải quyết việc làm.
- Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị có xu hướng giảm dần, từ 6,9% (năm 1998) xuống còn 4,6% (năm 2009), giảm 2,3%. Tuy nhiên, tỉ lệ này vẫn còn khá cao.
- Thời gian thiếu việc làm ở nông thôn giảm nhanh, từ 28,9% (năm 1998) xuống còn 15,4% (năm 2009), giảm 13,5%. Tuy nhiên, tỉ lệ này vẫn còn cao.
* Giải thích
- Số lao động đông và tăng nhanh do nước ta có cơ cấu dân số trẻ.
- Do kết quả của công cuộc đổi mới, cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đa dạng hoá các ngành nghề nông thôn đang góp phần làm giảm tỉ lệ thất nghiệp và thời gian nông nhàn ở nông thôn.
- Nền kinh tế nước ta nhìn chung còn chậm phát triển nên khả năng giải quyết việc làm còn nhiều hạn chế.
Dựa vào hình 4.1 (SGK trang 15), hãy:
- Nhận xét về cơ cấu lực lượng lao động giữa thành thị và nông thôn. Giải thích nguyên nhân.
- Nhận xét về chất lượng của nguồn lao động nước ta. Để nâng cao chất lương nguồn lao động cần có những giải pháp gì?
- Phần lớn lực lượng lao động của nước ta tập trung ở nông thôn (chiếm 75,8%) do nền kinh tế nước ta chủ yếu vẫn là nông nghiệp; quá trình đô thị hoá diễn ra đang còn chậm.
- Chất lượng của nguồn lao động ở nước ta còn thấp, lao động không qua đào tạo chiếm tỉ lệ lớn (78,8%). Để nâng cao chất lượng nguồn lao động cần phải đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực, đa dạng hóa các hình thức đào tạo, đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề xuất khẩu lao động.
Em hãy sưu tầm và gi tóm tắt các bài báo về vấn đề lao động việc làm chất lượng cuộc sống dân cư việt nam
Tham khảo bài báo sau:
Dân số, phát triển và chất lượng cuộc sống
Dân số của mỗi quốc gia hoặc mỗi địa phương thật sự có liên quan rất mật thiết đến sự phát triển của quốc gia, địa phương đó cũng như có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống của người dân.
Dân số đông đem lại nguồn lao động cho sản xuất, nhất là khi trình độ cơ giới hóa, tự động hóa chưa cao. Tuy nhiên, dân số đông dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm trọng, nhất là khi cung không đáp ứng đủ cầu. Về mặt kinh tế, khi mà tài nguyên thiên nhiên, đầu tư cơ sở vật chất không đáp ứng kịp tỷ lệ tăng dân số, nạn thất nghiệp sẽ là một vấn đề nan giải. Từ đó, dẫn đến những vấn đề như người lang thang, ăn xin, thậm chí là những tệ nạn xã hội như trộm cướp, mại dâm... chưa kể đến sự đổ xô của nhiều người từ nông thôn lên thành thị tìm việc làm. Về mặt giáo dục, dân số tăng nhanh có thể vượt mức đáp ứng của hệ thống giáo dục cộng với điều kiện kinh tế gia đình khó khăn làm tăng tình trạng thất học, bỏ học dẫn đến trình độ dân trí trung bình giảm thấp, ảnh hưởng đến sự phát triển chung của xã hội cũng như chất lượng cuộc sống.
Về mặt y tế, dân số tăng nhanh vượt quá mức cung ứng sẽ dẫn đến dịch bệnh, thương tật, tử vong gia tăng, giảm sức lao động. Hậu quả nghiêm trọng nhất của việc tăng dân số là vấn đề môi trường. Việc khai thác thiên nhiên một cách bừa bãi như phá rừng lấy đất canh tác, khai thác gỗ làm chất đốt, vật dụng, khai thác thú rừng, đào quặng bừa bãi... đã tàn phá trầm trọng đến nguồn tài nguyên thiên nhiên, gián tiếp ảnh hưởng đến các rối loạn về mặt sinh thái, gây ra nạn lụt lội, hạn hán. Dân số tăng đặc biệt ở thành thị, dẫn đến những vùng có mật độ dân cư cao, sống chen chúc, mất vệ sinh làm gia tăng các dịch bệnh, khói thải, nước thải, rác thải làm ô nhiễm môi trường. Ảnh hưởng về các mặt đã tác động mạnh đến đời sống xã hội và tâm lý của người dân. Cuộc sống khó khăn có thể dẫn đến xào xáo, mâu thuẫn trong gia đình càng làm giảm thêm chất lượng cuộc sống
Cho bảng số liệu
Quy mô và cơ cấu lao động đang làm việc ở nước ta năm 2005 và 2014
Căn cứ vào bảng số liệu trên nhận xét nào không đúng về quy mô và cơ cấu lao động đang làm việc ở nước ta qua hai năm 2005 và 2014?
A. Tỉ trọng lao động khu vực dịch vụ tăng
B. Tỉ trọng lao động khu vực Nông – lâm – thủy sản giảm
C. Tỉ trọng lao động khu vực công nghiệp – xây dựng tăng
D. Tổng số lao động đang làm việc ở nước ta có xu hướng giảm
Chọn đáp án D
Căn cứ vào bảng số liệu, ta thấy, tỉ trọng lao động khu vực Nông - lâm - thủy sản giảm, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng, khu vực dịch vụ tăng và tổng số lao động giảm. Như vậy, nhận xét không đúng là tổng số lao động đang làm việc ở nước ta có xu hướng giảm.
Làm việc có năng suất, chất lượng hiệu quả có ý nghĩa như thế nào?
A.Là yêu cầu đối với người lao động trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
B.Nâng cao chất lượng cuộc sống của cá nhân
C.Nâng cao chất lượng cuộc sống của gia đình và xã hội
D.Tất cả các đáp án trên
1. Dân số nước ta đông và tăng nhan đã tác động đến nền kinh tế xã hội và tài nguyên môi trường ntn?
2. Việc làm đang là vấn đề gay gắt, em hãy nêu một số biện pháp để giải quyết vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay?
1,- Đông dân
+ Thuận lợi: có nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Khó khăn: trở ngại lớn cho việc phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân,..
- Có nhiều thành phần dân tộc:
+ Các dân tộc đoàn kết với nhau, phát huy truyền thống sản xuất, văn hóa, phong tục tập quán, tạo nên sức mạnh phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.
+ Tuyệt đại bộ phận người Việt ở nước ngoài đều hướng về Tổ quốc và đang đóng góp công sức cho xây dựng, phát triển kinh tế -xã hội ở quê hương.
- Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ
+ Gia tăng dân số nhanh đã tạo nên sức ép rất lớn đối với phát triển kinh tế- xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường và việc nâng cao chât lượng cuộc sống của từng thành viên trong xã hội.
+ Dân số nước ta thuộc loại trẻ nên có nguồn lao động dồi dào (mỗi năm có thêm khoảng 1,1 triệu lao động mới), có khả năng tiếp thu nhanh các kĩ thuật và công nghệ tiên tiến. Nếu được đào tạo và sử dụng hợp lí, họ sẽ trở thành nguồn lực quyết định để phái triển đât nước. Tuy nhiên, nó cũng gây ra khó khăn về việc sắp xếp việc làm cho số lao động gia tăng.
2,
2,
Việc làm là một vấn đề kinh tế-xã hội lớn ở nước ta hiện nay. Sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế, các ngành sản xuất, dịch vụ đã tạo ra mỗi năm gần 1 triệu việc làm mới. Tuy nhiên, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn còn gay gắt. Năm 2005, tính trung bình cả nước, tỉ lệ thất nghiệp là 2,1%, tỉ lệ thiếu việc làm là 8,1%. Ở khu vực thành thị tỉ lệ thất nghiệp là 5,3%, ở nông thôn là 1,1%; tỉ lệ thiếu việc làm ở thành thị là 4,5%, ở nông thôn là 9,3%.
Những năm qua, nước ta tập trung giải quyết việc làm cho người lao động theo các hướng:
-Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.
-Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khỏe sinh sản.
-Thực hiện đa dạng hóa các hoạt động sản xuất (nghề truyền thống, thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp…), chú ý thích đáng đến hoạt động của các ngành dịch vụ.
-Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.
-Mở rộng, đa dạng hóa các loại hình đào tạo các cấp, các ngành nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động để họ có thể tự tạo những công việc hoặc tham gia vào các đơn vị sản xuất dễ dàng, thuận lợi hơn.
-Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
Dựa vào hình 4.1, hãy:
- Nhận xét về cơ cấu lực lượng lao động giữa thành thị và nông thôn. Giải thích nguyên nhân.
- Nhận xét về chất lượng của lực lượng lao động ở nước ta. Để nâng cao chất lượng lực lượng lao động cần có những giải pháp gì?
- Phần lớn lực lượng lao động của nước ta tập trung ở nông thôn (chiếm 75,8%) do nền kinh tế nước ta chủ yếu vẫn là nông nghiệp; quá trình đô thị hoá diễn ra đang còn chậm.
- Chất lượng của nguồn lao động ở nước ta còn thấp, lao động không qua đào tạo chiếm tỉ lệ lớn (78,8%). Để nâng cao chất lượng nguồn lao động cần phải đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực, đa dạng hóa các hình thức đào tạo, đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề xuất khẩu lao động.