Nêu và đánh giá chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng của Đảng Cộng Sản Đông Dương trong thời kì 1930-1945?
Sự kiện nào chứng tỏ Đảng Cộng sản Đông Dương đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng Việt Nam thời kì 1930- 1945?
A. Hội nghị Trung ương lần 8 (tháng 5/1941).
B. Đại hội quốc dân Tân Trào (16-18/8/1945).
C. Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (tháng 11/1939).
D. Hội nghị toàn quốc (13-15/8/1945).
Phương pháp: sgk 12 trang 109.
Cách giải:
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5-1941) có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng được đề ra từ hội nghị trung ương tháng 11-1939 nhằm giải quyết mục tiêu số 1 của cách mạng là dân tộc giải phóng và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy.
Chọn: A
Sự kiện nào chứng tỏ Đảng Cộng sản Đông Dương đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng Việt Nam thời kì 1930- 1945?
A. Hội nghị Trung ương lần 8 (tháng 5/1941)
B. Đại hội quốc dân Tân Trào (16-18/8/1945)
C. Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (tháng 11/1939)
D. Hội nghị toàn quốc (13-15/8/1945
Phương pháp: sgk 12 trang 109.
Cách giải:
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5-1941) có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng được đề ra từ hội nghị trung ương tháng 11-1939 nhằm giải quyết mục tiêu số 1 của cách mạng là dân tộc giải phóng và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy.
Chọn: A
Trình bày và nhận xét chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng được đề ra tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1/1930), Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10/1930) và Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương ( 5/1941) ?
* Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên :
- Xác định lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức; còn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc tập trung.
- Nhận xét :
+ Hội nghĩ đã thấy rõ thái độ chính trị và khả năng cách mạng của mỗi giai cấp trong xã hội Việt Nan thuộc địa, xác định đúng vai trò, vị trí của từng giai cấp tầng lớp.
+ Phát huy sức mạnh dân tộc, phân hóa và cô lập kẻ thù để thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
* Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng cộng sản Đông Dương với bản Luận Cương chính trị tháng 10/1930
- Xác định động lực của cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân
- Nhận xét :
+ Đã xác định được động lực cách mạng, nhưng không đánh giá đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc và phong kiến ở mức độ nhất định của tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc và phong kiến.
+ Đây là điểm khác với Cương lĩnh chính trị đầu tiên và cũng là hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930
* Hội nghị lần thứ Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Đông Dương :
- Chủ trương thành lập Mựt trận Việt Nam Độc lập Đồng minh, đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc, nhằm tập hợp rộng rãi mọi tầng lớp, giai cấp và cá nhân yêu nước.
- Nhận xét :
+ Chủ trương trên đã huy động đến mức cao nhất lực lượng toàn dân tộc thực hiện nhiệm vụ số một là giải phòng dân tộc, giành độc lập, tự do.
+ Khắc phục hạn chế của Luận Cương chính trị 10/1930 và khẳng định chủ trương đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, góp phần trực tiếp đưa Cách mạng tháng Tám đến thành công.
Sự phát triển của lực lượng chính trị cách mạng của Đảng Cộng sản Đông Dương trong thời kì 1939-1945 có đặc điểm gì?
A. Từ nông thôn tiến về các thành thị.
B. Từ miền núi phát triển xuống miền xuôi.
C. Từ thành thị phát triển về nông thôn.
D. Từ miền xuôi phát triển lên miền ngược.
Đáp án B
Sự phát triển của lực lượng chính trị trong giai đoạn 1939 – 1945 được phát triển từ miền núi xuống đồng bằng. Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các Hội Cứu quốc trong Mặt trận Việt Minh. Đến năm 1942, khắp các châu ở Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc, trong đó có ba châu hoàn toàn. Sau đó, ở nhiều tỉnh thành Bắc Kì và một số tỉnh Trung Kì, hầu hết các hội Phản đế đều chuyển thành các Hội Cứu quốc, đồng thời, nhiều Hội Cứu quốc mới được thành lập.
Như vậy, lực lượng chính trị phát triển từ miền núi xuống miền xuôi.
Sự phát triển của lực lượng chính trị cách mạng của Đảng Cộng sản Đông Dương trong thời kì 1939-1945 có đặc điểm gì?
A. Từ nông thôn tiến về các thành thị.
B. Từ miền núi phát triển xuống miền xuôi.
C. Từ thành thị phát triển về nông thôn.
D. Từ miền xuôi phát triển lên miền ngược.
Đáp án B
Sự phát triển của lực lượng chính trị trong giai đoạn 1939 – 1945 được phát triển từ miền núi xuống đồng bằng. Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các Hội Cứu quốc trong Mặt trận Việt Minh. Đến năm 1942, khắp các châu ở Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc, trong đó có ba châu hoàn toàn. Sau đó, ở nhiều tỉnh thành Bắc Kì và một số tỉnh Trung Kì, hầu hết các hội Phản đế đều chuyển thành các Hội Cứu quốc, đồng thời, nhiều Hội Cứu quốc mới được thành lập.
Như vậy, lực lượng chính trị phát triển từ miền núi xuống miền xuôi
Một trong những chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương trong thời kì cách mạng 1936 - 1939 là
A. đưa nhiệm vụ dân tộc lên hàng đầu.
B. đưa nhiệm vụ chống phong kiến lên hàng đầu.
C. đưa nhiệm vụ dân chủ lên cao hơn một bước.
D. đưa phong trào đấu tranh chống Pháp lên cao hơn một bước.
Một trong những chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương trong thời kì cách mạng 1936 - 1939 là
A. đưa nhiệm vụ dân tộc lên hàng đầu.
B. đưa nhiệm vụ chống phong kiến lên hàng đầu.
C. đưa nhiệm vụ dân chủ lên cao hơn một bước.
D. đưa phong trào đấu tranh chống Pháp lên cao hơn một bước.
Cách mạng tháng Tám năm 1945 Ở Việt Nam thành công là kết quả thực hiện chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương giai đoạn 1939 – 1945. Cách mạng tháng Tám không mang tính chất nào sau đây? *
A.quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt Nam Giải phóng quân.
B.nhấn mạnh chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
C.vạch ra kế hoạch cụ thể về việc chuẩn bị toàn diện cho cuộc khởi nghĩa vũ trang.
D.quyết định thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
Cách mạng tháng Tám năm 1945 Ở Việt Nam thành công là kết quả thực hiện chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương giai đoạn 1939 – 1945. Cách mạng tháng Tám không mang tính chất nào sau đây? *
A. Quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt Nam Giải phóng quân.
B. Nhấn mạnh chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
C. Vạch ra kế hoạch cụ thể về việc chuẩn bị toàn diện cho cuộc khởi nghĩa vũ trang.
D. Quyết định thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
Vì sao sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (từ tháng 10-1930 là Đảng Cộng sản Đông Dương) đã mở ra thời kì mới trong phong trào cách mạng ở Đông Dương?
A. Cách mạng Đông Dương được đặt dưới sự lãnh đạo của một tổ chức thống nhất với đường lối đấu tranh đúng đắn
B. Mở ra một con đường cứu nước mới- con đường cách mạng vô sản
C. Xác lập quyền lãnh đạo tuyệt đối của giai cấp vô sản đối với các lực lượng xã hội khác
D. Đánh dấu bước mở đường trong việc giải quyết cuộc khủng hoảng về đường lối
Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam (từ tháng 10-1930 là Đảng Cộng sản Đông Dương đã mở ra thời kì mới trong phong trào cách mạng ở Đông Dương vì nó chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo. Từ đây, cách mạng Đông Dương được đặt dưới sự lãnh đạo của một tổ chức thống nhất với đường lối đấu tranh đúng đắn. Cách mạng Đông Dương thực sự trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới
Đáp án cần chọn là: A