Một người đàn ông có 44 nhiễm sắc thể thường và 1 nhiễm sắc thể X, 2 nhiễm sắc thể Y. Hỏi nguyên nhân gây ra hiện tượng này ở người đàn ông trên?
Nhìn thấy màu sắc phụ thuộc vào các allele trội của ba gen - gen R và gen G nằm trên nhiễm sắc thể X, trong khi gen B nằm trên nhiễm sắc thể thường. Các đột biến lặn ở bất kỳ một trong ba gen có thể gây ra mù màu. Giả sử một người đàn ông mù màu kết hôn với một người phụ nữ mù màu và tất cả con cái đều không bị mù màu. Kiểu gen của phụ nữ là gì?
A. RRGGbb
B. RRggBB
C. rrGGbb
D. RRggBB hoặc RRGGbb
Tất cả các con đều không bị mù màu ↔ B- R-G-
Để tất cả con trai họ không bị mù màu ↔ B − X G R Y
→ người phụ nữ phải có kiểu gen là X G R X G R
Mà người phụ nữ bị mù màu ↔ người phụ nữ phải có 1 cặp alen lặn trong kiểu gen
→ người phụ nữ có kiểu gen là: ↔ bb X G R X G R ↔ RRGGbb
Đáp án cần chọn là: A
Một người đàn ông có bố mẹ bình thường và ông nội bị bệnh galactozơ huyết, lấy một người vợ bình thường nhưng có cô em gái bị bệnh galactozơ huyết. Người vợ hiện đang mang thai con đầu lòng. Biết bệnh galactozơ huyết do đột biến gen lặn trên nhiễm sắc thể thường quy định và mẹ của người đàn ông này không mang gen gây bệnh. Xác suất đứa con sinh ra bị bệnh galactozơ huyết là bao nhiêu?
A. 0,043.
B. 0,063.
C. 0,083.
D. 0,111.
Bên nhà chồng: Ông nội: aa => Bố bình thường: Aa. Người mẹ: AA
AA x Aa → 1 2 AA : 1 2 Aa.
Bên nhà vợ: Em gái: aa => Bố mẹ bình thường: Aa x Aa => Người vợ: 1 3 AA : 2 3 Aa.
Con bị bệnh thì cặp vợ chồng chắc chắn đều là Aa.
Khi đó: Aa x Aa → 1 4 aa.
=> Xác suất con bị bệnh: 1 2 × 2 3 × 1 4 = 1 12 = 0,083.
Chọn C.
Ở người, bệnh galacto huyết do một đột biến gen lặn trên nhiễm sắc thể thường qui định. Một người đàn ông có bố mẹ bình thường, có ông nội và em trai bị bệnh lấy người vợ bình thường có bố mẹ bình thường nhưng có em gái bị bệnh. Người vợ hiện đang mang thai con đầu lòng. Xác suất người con sinh ra bị bệnh là bao nhiêu?
A. 0,111
B. 0,063
C. 0,083
D. 0,043
Chọn A
A bình thường >a bị bệnh galato huyết
Người đàn ông bình thường có bố mẹ
bình thường, em trai bị bệnh
Bố mẹ người đàn ông có kiểu gen là Aa
Người đàn ông có dạng là (1/3AA : 2/3Aa)
Tương tự, người phụ nữ bình thường
có bố mẹ bình thường, em gái bị bệnh
sẽ có dạng là (1/3AA : 2/3Aa)
Cặp vợ chồng là:(1/3AA:2/3Aa) x (1/3AA:2/3Aa)
Xác suất sinh con bị bệnh là
1/3 x 1/3 = 1/9 = 0,111
Một quần thể người trên một hòn đảo đang cân bằng di truyền có 100 người, tỷ lệ nam nữ là 1:1. Trong quần thể bắt gặp 2 người đàn ông bị mù màu đỏ - lục, bệnh này do gen lặn nằm ở vùngkhông tương đồng trên nhiễm sắc thể X quy định. Tỉ lệ số người phụ nữ bình thường nhưng mang gen bệnh trong quần thể là:
A. 0,0016
B. 0,0768
C. 0,0384
D. 0,576
Gen qui định bệnh mù màu nằm trên NST giới tính
A bình thường >> a mù màu
2 người đàn ông bị mù màu
ð Tần số alen a ở giới đực là 0,04
Quần thể cân bằng thì tần số alen a ở giới cái cũng là 0,04
Xét thành phần kiểu gen của bên giới nữ là :
[0,04]2aa ; 2.[ 0,04]x.[ 0,96]Aa : .[ 0,96]2AA
Tỉ lệ người phụ nữ bình thường nhưng mang gen bệnh trong quần thể là
2.[ 0,04] x.[ 0,96] : 2= 0,0768 :2 = 0,0384
Đáp án B
Một người đàn ông có bộ nhiễm sắc thể gồm 47 chiếc (44A+XXY).Cho biết cơ chế hình thành bộ NST bất thường của người đàn ông này biết rằng trong quá trình giảm phân,người bố của họ bị rối loạn
xin các hảo hán giúp em bài này ;-;
Trong quá trình giảm phân, một hoặc một số tế bào có cặp NST XY của bố không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường, trong các giao tử tạo ra, tồn tại giao tử (22A+XY). Quá trình giảm phân ở cơ thể mẹ diễn ra bình thường. Sự kết hợp giao tử (22A+XY) của bố và giao tử (22A+X) bình thường của mẹ tạo ra hợp tử (44A+XXY) nói trên.
Sơ đồ lai :
P : 46A + XX (♀) x 46A + XY (♂)
Gp : 23A + X 24A + XY(đb) , 22A
F1 : 47A + XXY ( kết hợp giao tử mẹ bình thường và giao tử bố đột biến ,(do NST không phân li giảm phân 1 , giảm phân 2 bình thường ).
Bệnh mù màu đỏ và lục ở người do gen đột biến lặn nằm trên nhiễm sắc thể X không có alen tương ứng trên Y. Bệnh bạch tạng lại do một gen lặn khác nằm trên nhiễm sắc thể thường qui định. Một cặp vợ chồng đều không mắc cả 2 bệnh trên. Người vợ có bố bị mù màu và mẹ bình thường nhưng em trai bị bệnh bạch tạng. Người chồng bố mẹ đều bình thường, ông bà nội đều bình thường nhưng có chú bị bệnh bạch tạng. Biết rằng mẹ của người chồng đến từ một quần thể có tỉ lệ người bình thường mang gen gây bệnh bạch tạng là 1/10. Nếu cặp vợ chồng này sinh ra một đứa con bình thường, xác suất để đứa con này không mang alen gây bệnh là:
A. 61,16%
B. 72,60%
C. 38,84%
D. 27,40%.
Đáp án C
Từ (3) aa → (1) và (2) có KG Aa → (4): 1 3 A A : 2 3 A a → giao tử (2/3A, 1/3a)
Theo giả thuyết (5) => 0,9AA:0,1Aa → giao tử (0,95A : 0,05a)
KG số (8) 2 3 × 0 , 95 1 - 0 , 95 × 1 3 = 38 59 A A → Aa = 21 59
→ (8): 38 59 A A : 21 59 A a → giao tử 97 118 A : 21 118
Từ (10) → (6) và (7) có KG Aa → (9): 1 3 A A : 2 3 A a → giao tử (2/3A, 1/3a)
(8) × (9) → AA = 97 118 × 2 3 1 - 21 118 × 1 3 = 194 333
Bệnh mù màu
Từ (7) có KG X b Y → ( 9 ) : X B X b
(8) × (9) → X b Y × X B X b → Người bình thường không mang alen bệnh = 0 , 5 0 , 75 = 2 3
Vậy xác suất sinh con bình thường không mang alen bệnh = 194 333 × 2 3 ≈ 38,84%
Bệnh mù màu đỏ và lục ở người do gen đột biến lặn nằm trên nhiễm sắc thể X không có alen tương ứng trên Y. Bệnh bạch tạng lại do một gen lặn khác nằm trên nhiễm sắc thể thường qui định. Một cặp vợ chồng đều không mắc cả 2 bệnh trên. Người vợ có bố bị mù màu và mẹ bình thường nhưng em trai bị bệnh bạch tạng. Người chồng bố mẹ đều bình thường, ông bà nội đều bình thường nhưng có chú bị bệnh bạch tạng. Biết rằng mẹ của người chồng đến từ một quần thể có tỉ lệ người bình thường mang gen gây bệnh bạch tạng là 1/10. Nếu cặp vợ chồng này sinh ra một đứa con bình thường, xác suất để đứa con này không mang alen gây bệnh là
A. 61,16%.
B. 72,60%.
C. 38,84%
D. 27,40%.
Ở người, xét một gen nằm trên nhiễm sắc thể thường có hai alen: alen A không gây bệnh trội hoàn toàn so với alen a gây bệnh. Một người phụ nữ bình thường có em trai bị bệnh kết hôn với người đàn ông bình thường có em gái bị bệnh. Biết rằng những người khác trong gia đình trên đều không mắc bệnh. Họ sinh ra được một đứa con trai không bị bệnh. Xác suất để đứa con trai này không mang alen gây bệnh là
A. 44,4%
B. 22,2%
C. 50%
D. 36%
Đáp án C
Người phụ nữ bình thường, em trai bị bệnh
=> bố mẹ người phụ nữ có kiểu gen Aa
=> Người phụ nữ có dạng ( 1 3 AA : 2 3 Aa)
Tương tự, người đàn ông bình thường có em gái bị bệnh có dạng là ( 1 3 AA : 2 3 Aa)
Cặp vợ chồng : ( 1 3 AA : 2 3 Aa) x ( 1 3 AA : 2 3 Aa)
Xác suất để họ sinh ra 1 người con không bị bệnh là 1 – 1 3 x 1 3 = 8 9
Xác suất để họ sinh ra người con không mang alen bệnh là 2 3 x 2 3 = 4 9
Vậy xác suất để người con trai bình thường của họ không mang alen bệnh là
4 9 x 1 2 : 8 9 x 1 2 = 0,5